PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Clindastad 150
Rx

Clindastad 150 chứa clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid có hoạt tính kìm khuẩn chủ yếu đối với vi khuẩn hiếu khí gram dương và có phổ rộng đối với vi khuẩn yếm khí.

Quy cách Hộp 50 viên, 100 viên
Hạn dùng 48 tháng
Thành phần Clindamycin
Liều dùng và dạng bào chế Viên nang cứng: 150 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (Viêm a-mi-đan, viêm họng, viêm xoang, viêm tai giữa và bệnh tinh hồng nhiệt).
  • Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (Viêm phế quản, viêm phổi, viêm mủ màng phổi và áp-xe phổi).
  • Các nhiễm khuẩn da và mô mềm (Trứng cá, nhọt, viêm mô tế bào, chốc lở, các áp-xe và nhiễm khuẩn tại vết thương, viêm quầng và viêm mé móng).
  • Các nhiễm khuẩn xương và khớp (Viêm xương tuỷ và viêm khớp nhiễm khuẩn).
  • Kết hợp với một thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn Gram âm ái khí thích hợp để điều trị các nhiễm khuẩn phụ khoa (Viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn âm đạo, áp-xe vòi-buồng trứng và viêm vòi trứng, . Trong trường hợp viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, điều trị clindamycin đơn thuần được thấy là có hiệu quả).
  • Kết hợp với một thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn ái khí Gram âm thích hợp để điều trị các nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng.
  • Nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc.
  • Các nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe quanh răng (áp-xe nha chu) và viêm quanh răng (viêm nha chu).
  • Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (phân loại trước đây là Pneumocystis carinii) trên bệnh nhân AIDS. Ở bệnh nhân không dung nạp với hoặc không đáp ứng đầy đủ với điều trị thông thường, clindamycin có thể sử dụng phối hợp với primaquin.
  • Sốt rét: Đối với chỉ định này, xin tham khảo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét mới nhất do Bộ Y tế ban hành.
  • Điều trị dự phòng viêm màng trong tim trên bệnh nhân nhạy cảm/dị ứng với các kháng sinh penicillin.

Liều dùng

  • Người lớn
    300 mg/lần mỗi 6, 8, 12 giờ hoặc 600 mg/lần mỗi 8, 12 giờ.
  • Trẻ em có thể nuốt thuốc dạng viên nang
    Liều dùng từ 8 đến 25 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.
    Dạng viên nang có thể không phân liều mg/kg chính xác; vì vậy, có thể cần dùng dạng bào chế khác trong một số trường hợp.
  • Clindastad 150 không phù hợp với trẻ em chưa có khả năng nuốt trọn viên thuốc.
  • Người cao tuổi
    Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi có chức năng gan và chức năng thận (điều chỉnh theo tuổi) bình thường.
  • Bệnh nhân suy gan và suy thận
    Không cần điều chỉnh liều.

Những chỉ định đặc biệt

  • Nhiễm liên cầu bê-ta tan huyết:
    Tuân theo các liều chỉ định ở trên ở mục: Người lớn, Trẻ em.
    Nên tiếp tục điều trị trong ít nhất 10 ngày.
  • Viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis:
    Uống clindamycin hydrochloride 600 mg, ngày 3 lần trong 10 – 14 ngày.
  • Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii trên bệnh nhân AIDS:
    Uống clindamycin hydrochloride 300 mg, mỗi 6 giờ hoặc 600 mg mỗi 8 giờ trong 21 ngày và primaquin 15 đến 30 mg, ngày một lần trong 21 ngày.
  • Điều trị viêm a-mi-đan/viêm họng cấp do liên cầu:
    Uống clindamycin hydrochloride 300 mg, ngày hai lần trong 10 ngày.
  • Điều trị sốt rét:
    Tham khảo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét mới nhất do Bộ Y tế ban hành.
  • Dự phòng viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân nhạy cảm với penicillin:
    Người lớn: 600 mg 1 giờ trước khi phẫu thuật;
    Trẻ em: 20 mg/kg 1 giờ trước khi phẫu thuật.

Cách dùng

  • Clindastad 150 được dùng qua đường uống.
  • Uống viên nang clindamycin hydrochloride với một cốc nước đầy.

Bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với clindamycin, lincomycin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thường gặp

  • Viêm đại tràng giả mạc,
  • Tăng bạch cầu ưa eosin,
  • Tiêu chảy,
  • Ban sần,
  • Xét nghiệm chức năng gan bất thường.
  • Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm cả những phản ứng da nghiêm trọng như phản ứng do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và những triệu chứng toàn thân (DRESS), hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì do nhiễm độc (TEN), và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng clindamycin. Nếu bị phản ứng quá mẫn hoặc phản ứng da nghiêm trọng, nên ngừng dùng clindamycin và tiến hành điều trị bằng liệu pháp thích hợp.
  • Viêm đại tràng giả mạc được báo cáo với hầu hết các thuốc kháng sinh bao gồm clindamycin với mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do vậy, điều quan trọng là cân nhắc chẩn đoán trên các bệnh nhân có các dấu hiệu của tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh.
  • Điều trị bằng thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ sinh vật của đại tràng và có thể tạo cơ hội cho clostridia tăng trưởng vượt mức. Các nghiên cứu cho thấy độc tố tạo ra do Clostridium difficile là nguyên nhân đầu tiên gây ra viêm đại tràng do kháng sinh. Sau khi xác định chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc ban đầu, cần tiến hành các biện pháp điều trị.
  • Các trường hợp viêm đại tràng giả mạc nhẹ thường hết khi ngưng thuốc. Trong các trường hợp vừa đến nặng, cần cân nhắc việc quản lý bù nước và chất điện giải, bổ sung protein, và điều trị với một kháng sinh có hiệu quả lâm sàng với viêm ruột kết do Clostridium difficile.
  • Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea – CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả clindamycin, và mức độ có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các thuốc kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của đại tràng dẫn tới sự phát triển quá mức của C. difficile.
  • Clostridium difficile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C. difficile sinh độc tố mạnh hơn là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các tình trạng nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ đại tràng. Cần phải nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần ghi bệnh án cẩn thận vì đã có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn 2 tháng kể từ khi điều trị bằng thuốc kháng sinh.
  • Do clindamycin không khuếch tán nhiều vào dịch não tủy, không nên dùng thuốc để điều trị viêm màng não.
    Nếu điều trị kéo dài, nên theo dõi chức năng gan, thận và giám sát công thức máu. Sử dụng clindamycin có thể dẫn đến tình trạng tăng sinh quá mức các sinh vật không nhạy cảm, đặc biệt là nấm.
  • Chỉ nên dùng clindamycin cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết.
  • Không dùng clindamycin cho phụ nữ đang cho con bú do có thể gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên trẻ sơ sinh.
  • Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.