Tefostad T300 (Tenofovir disoproxil fumarate) kết hợp với các thuốc kháng retrovirus trong điều trị nhiễm HIV-týp 1 (HIV-1) ở người lớn, dự phòng nhiễm HIV sau khi đã tiếp xúc với HIV và điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.
Metformin STELLA 850 mg được chỉ định trong điều trị đái tháo đường týp 2, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi việc kiểm soát chế độ ăn và tập thể dục đơn thuần không đạt được hiệu quả trong việc kiểm soát glucose huyết.
Stadovas 5 CAP (Amlodipine 5 mg) được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực. Thuốc có thể dùng đơn trị hay kết hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác.
Nifedipin T20 retard dùng trong dự phòng đau thắt ngực (đặc biệt khi có yếu tố co mạch như trong đau thắt ngực kiểu Prinzmetal) và điều trị tăng huyết áp.
Felodipine được dùng trong kiểm soát tăng huyết áp và dự phòng đau thắt ngực ổn định. Felodipine có tác động chống đau thắt ngực và chống thiếu máu cục bộ do cải thiện cân bằng cung/cầu oxy cho cơ tim.
Bisostad 5 (Bisoprolol fumarate) dùng trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực. Thuốc còn được dùng phối hợp với trị liệu chuẩn trên bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định.
Bisoprolol được dùng dưới dạng fumarate trong kiểm soát tăng huyết áp và đau thắt ngực. Thuốc còn được dùng phối hợp với trị liệu chuẩn trên bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định.
Ticagrelor được chỉ định dùng đồng thời với acid acetylsalicylic trong phòng ngừa biến cố huyết khối ở người mắc hội chứng mạch vành cấp tính, bệnh nhân có tiền sử và nguy cơ cao bị biến cố huyết khối.
Ezecept 20/10 chứa ezetimibe và atorvastatin, là thuốc làm giảm lipid, ức chế chọn lọc sự hấp thu cholesterol ở ruột và các phytosterol liên quan và ức chế tổng hợp cholesterol nội sinh.
Xelostad 10 (Rivaroxaban) được sử dụng trong phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở người lớn, điều trị và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở người lớn.
Viên kết hợp ezetimibe/simvastatin được sử dụng cùng với chế độ ăn uống thích hợp để giúp hạ thấp cholesterol “xấu” và chất béo (như LDL-C, triglyceride) và làm tăng cholesterol “tốt” (HDL-C) trong máu nhằm giúp giảm nguy cơ bệnh tim, nguy cơ xơ vữa động mạch do tăng cholesterol máu.
Irbeplus HCT là phối hợp của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II (Irbesartan) và một thuốc lợi tiểu thiazide (Hydrochlorothiazide). Sự phối hợp này tạo ra hiệu quả trong điều trị trị tăng huyết áp cộng thêm, làm giảm huyết áp nhiều hơn so với khi dùng riêng lẻ từng thành phần.
Enaplus HCT 5/12.5 có thành phần gồm enalapril maleate và hydrochlorothiazide, dùng để điều trị chứng cao huyết áp.
Nebivolol là thuốc chẹn beta chọn lọc cao, có thể được chỉ định đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị huyết áp cao.
Drotaverine thuộc nhóm điều trị giãn cơ trơn được chỉ định điều trị các hội chứng đau của hệ tiêu hóa, đường mật, tiết niệu - sinh dục và mạch máu.
Gliptinestad 50 chứa Sitagliptin dùng đơn trị liệu giúp kiểm soát lượng đường trong cơ thể để điều trị đái tháo đường tuýp 2. khi chế độ ăn uống, tập luyện không đáp ứng được và người bệnh không sử dụng được metformin. Ngoài ra, tùy vào đáp ứng của bệnh nhân mà Gliptinestad 50 có thể kết hợp với các thuốc khác để kiểm soát đường huyết.
Thuốc cốm Racetril (Racecadotril) được sử dụng ở trẻ nhỏ trên 3 tháng tuổi, trẻ em và người lớn để điều trị tiêu chảy cấp, kết hợp với bù nước bằng đường uống.
Almasane là hỗn hợp cân bằng của hai thuốc kháng acid và một thuốc chống đầy hơi simethicone, thuộc nhóm điều trị các rối loạn liên quan đến acid, làm dịu các triệu chứng khó tiêu, ợ nóng, đầy hơi.
Stadxicam 7.5 điều trị viêm khớp dạng thấp, điều trị triệu chứng ngắn hạn bệnh viêm xương khớp cấp tính trầm trọng, viêm cứng đốt sống, chứng viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên.
Eperisone hiệu quả trong cải thiện các triệu chứng của tăng trương lực cơ như co cứng ở vai, đau đốt sống cổ, nhức đầu, hoa mắt, đau vùng thắt lưng và co cứng các đầu chi, có thể đi kèm với bệnh lý não tuỷ, hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và đau cột sống, thắt lưng.
Aldenstad plus (Alendronic acid và cholecalciferol) được sử dụng để điều trị tình trạng loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ có nguy cơ bị thiếu hụt vitamin D. Thuốc giúp giảm nguy cơ gãy xương sống và xương hông.
Zanastad (tizanidine, là chất chủ vận α2-adrenergic, tác động vào hệ thống thần kinh trung ương vùng tủy sống và trên tủy sống) làm giảm quá trình kích thích các nơron vận động trên tủy sống nên làm giảm co cơ và không làm yếu cơ quá mức.
Paracetamol là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, không có hiệu quả điều trị viêm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.
Paracetamol là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, không có hiệu quả điều trị viêm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.
Partamol-Cafein là dạng phối hợp của paracetamol và caffeine, được chỉ định trong các trường hợp đau và sốt như: nhức đầu, chứng đau nửa đầu, đau lưng, đau răng,....
Partamol C (Paracetamol và vitamin C) được chỉ định trong các bệnh kèm theo đau hoặc sốt như đau đầu, các tình trạng giống như cúm, đau răng, đau cơ, đau bụng kinh, ở người lớn và trẻ em có cân nặng hơn 25 kg (khoảng 8 tuổi).
Helix STELLA chứa chiết xuất lá thường xuân trong thành phần, được dùng cho người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên trong các trường hợp ho khan, ho có đờm, ho do thay đổi thời tiết, do viêm họng, viêm phế quản.
Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Helix STELLA FORTE chứa chiết xuất lá thường xuân trong thành phần, được dùng cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị ho, ho có đờm do viêm họng, viêm phế quản. Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Bicimax giúp bổ sung các vitamin nhóm B, vitamin C, calcium và magnesium khi bị stress kéo dài, nhiễm trùng kéo dài và sốt, khi mắc bệnh lý đường ruột, cắt dạ dày hay cho những người nghiện rượu, ....
Pravitce có công dụng chính là bổ sung calcium và vitamin C cho người bị thiếu hụt do kém dinh dưỡng, cho phụ nữ mang thai và đang trong thời kỳ cho con bú, thanh thiếu niên đang tăng trưởng, người cao tuổi.
Kidviton bổ sung các loại vitamin thiết yếu và khoáng chất cho cơ thể, kích thích ăn ngon , bồi bổ cơ thể, tăng cường miễn dịch. Ngoài ra, siro Kidviton còn được chỉ định cho mọi lứa tuổi trong thời kỳ dưỡng bệnh.
Lorastad D Syrup (Desloratadine) được dùng để giảm triệu chứng của viêm mũi dị ứng và nổi mày đay. Thuốc không gây buồn ngủ. Không dùng Lorastad D Syrup ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Odistad 120 (Orlistat) có tác dụng ngăn chặn sự hấp thu chất béo vào cơ thể, thường được chỉ định kết hợp cùng với chế độ ăn giảm calo và tăng cường hoạt động thể chất để điều trị béo phì và ngăn ngừa tăng cân trở lại ở người lớn.
Amxolstad 60 mg/10 ml (Ambroxol hydrochloride) có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy trong các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường.
Bamstad (Bambuterol hydrochloride) có tác dụng trên đường hô hấp thuộc nhóm thuốc giãn phế quản, được chỉ định điều trị hen suyễn, co thắt phế quản và/hoặc tắc nghẽn đường hô hấp có hồi phục ở người lớn.
Bilazin 20 (Bilastine) được dùng trong điều trị triệu chứng các trường hợp viêm mũi dị ứng (theo mùa và quanh năm) hoặc nổi mày đay. Thuốc không gây buồn ngủ.
Stacytine 200 GRA chứa acetylcysteine, điều trị các rối loạn tiết dịch phế quản, đặc biệt trong các rối loạn phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn.
Betamethasone kết hợp với dexchlorpheniramine maleate được dùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi trong điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng, của mày đay cấp tính.
Molnupiravir được chỉ định để điều trị bệnh COVID-19 từ nhẹ đến trung bình ở người lớn có xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 dương tính và có ít nhất một yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh nặng.
Flustad 75 (Oseltamivir) điều trị bệnh cúm ở người lớn và trẻ em (bao gồm cả trẻ sơ sinh đủ tháng) có các triệu chứng điển hình của bệnh cúm, khi virus đang lây lan trong cộng đồng. Thuốc này không thay thế cho vaccine cúm, không ảnh hưởng đến việc chủng ngừa cúm hàng năm.
Ribastad 200 (Ribavirin) được chỉ định để điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính ở người có bệnh gan chưa suy và điều trị một số sốt xuất huyết do virus gây ra.. Đối với bệnh viêm gan C, thuốc được sử dụng kết hợp với các thuốc khác như simeprevir, sofosbuvir, peginterferon alfa-2b hoặc peginterferon alfa-2a.
Lesovir (Ledipasvir kết hợp với sofosbuvir) được sử dụng trong điều trị cho bệnh nhân viêm gan C mạn tính bằng cách loại bỏ virus viêm gan C trong cơ thể, giúp hệ thống miễn dịch chống lại virus và giúp gan dần hồi phục.
Lamzidivir (Lamivudine và zidovudine) là thuốc kháng virus tác động trực tiếp được sử dụng trong liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV.
Lamivudine phối hợp với nevirapine và zidovudine có khả năng ức chế virus HIV-1 hiệu quả, giúp giảm tải lượng virus trong cơ thể xuống mức không thể phát hiện (dưới 50 bản sao/ml) và duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh.
Lamone 100 (Lamivudine) được chỉ định trong điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính và có bằng chứng nhân lên của virus viêm gan B (HBV). Thuốc được dùng bằng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Trenstad (Emtricitabine, tenofovir disoproxil fumarate) được dùng trong điều trị nhiễm HIV-1 và viêm gan B mạn tính ở người từ 18 tuổi trở lên.
Linestad 600 chứa linezolid là một thuốc kháng khuẩn tổng hợp thuộc nhóm kháng sinh mới oxazolidinone. Thuốc được chỉ định trong điều trị viêm phổi và nhiễm trùng da và mô mềm.
Moxifloxacin là kháng sinh loại fluoroquinolone tổng hợp, có tác dụng diệt khuẩn trên cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Praxinstad 400 có công dụng trong điều trị nhiễm khuẩn xoang cấp, viêm phế quản mạn tính, viêm phổi cộng đồng và trị nhiễm khuẩn da.
Elnitine giúp bổ sung calcium và magnesium trong thời kỳ dưỡng bệnh, người bị stress, người cao tuổi, phụ nữ mãn kinh, trẻ đang tăng trưởng. Elnitine được dùng bằng đường uống, không được tiêm.
Scanneuron là sự kết hợp của các vitamin hướng thần kinh (Vitamin B1, B6, B12) để duy trì khả năng chịu đựng của cơ thể trong suốt thời gian bệnh và làm việc quá sức về thể chất lẫn tinh thần.
Mopristad 5 (Mosapride citrate) có công dụng chính trong điều trị các triệu chứng dạ dày – ruột kết hợp với khó tiêu chức năng như viêm dạ dày mạn tính, ợ nóng, buồn nôn,…Không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Alumastad chứa dried aluminum hydroxide gel và magnesium hydroxide là những chất kháng acid làm giảm đau và khó chịu của chứng khó tiêu bằng cách trung hòa acid quá mức của dạ dày.
Argistad 1G (arginine hydrochloride) được dùng trong bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure, hỗ trợ cải thiện khả năng luyện tập cho người bệnh tim mạch ổn định, điều trị hỗ trợ chứng khó tiêu, điều trị duy trì tăng amoniac huyết cho người bị thiếu carbamoylphosphat synthetase, thiếu ornithin transcarbamylase.
Smetstad (Diosmectite) dùng trong điều trị các triệu chứng đau của viêm thực quản, dạ dày và ruột, hỗ trợ biện pháp bù dịch điện giải trong tiêu chảy cấp và mạn tính, đặc biệt ở trẻ em.
Amiodarone là thuốc chống loạn nhịp tim được sử dụng để điều trị và dự phòng một số loại rối loạn nhịp tim, bao gồm nhanh thất, rung thất, và nhịp nhanh QRS rộng, cũng như rung nhĩ và nhịp nhanh kịch phát trên thất.
Statripsine (Alphachymotrypsine) được dùng trong điều trị phù nề sau chấn thương, phẫu thuật, bỏng. Thuốc được dùng đường uống hoặc ngậm dưới lưỡi.
Diosmin 500 (Phân đoạn flavonoid vi hạt tinh chế tương ứng với Diosmin 450 mg) thuộc nhóm thuốc bảo vệ mạch máu, trợ tĩnh mạch. Thuốc được dùng trong điều trị những triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch và các triệu chứng liên quan đến cơn trĩ cấp.
Keamine có tác dụng điều trị và phòng ngừa tình trạng rối loạn chuyển hóa protein ở người bị suy thận mạn tính. Dùng Keamine kết hợp với chế độ ăn rất ít protein làm giảm việc đưa nitơ vào cơ thể đồng thời tránh hậu quả xấu của chế độ ăn không đủ protein và tình trạng suy dinh dưỡng.
Azoltel 400 chứa albendazole là một dẫn chất benzimidazole carbamate, về cấu trúc có liên quan với thiabendazole và mebendazole. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột.
Leflunomide có tác dụng chống viêm thông qua ức chế các tế bào miễn dịch gây viêm, được dùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp tiến triển và viêm khớp vảy nến tiến triển ở người lớn. Không dùng Leflunomide cho người dưới 18 tuổi.
Viên nén đặt âm đạo Vastad (metronidazole, nystatin và neomycin sulfate) thuộc nhóm thuốc sát khuẩn và chống nhiễm phụ khoa không kết hợp corticosteroid, được dùng trong điều trị viêm âm đạo.
Viên nén đặt âm đạo Aliquina (Dequalinium chloride) được dùng trong điều trị viêm âm đạo do vi khuẩn, thuộc nhóm thuốc sát khuẩn và chống nhiễm khuẩn phụ khoa không kết hợp với costicosteroid.
Sifstad 0.7 chứa pramipexole là chất chủ vận dopamin không thuộc dẫn xuất của nấm cựa gà, được chỉ định trong điều trị bệnh Parkinson và hội chứng chân không yên vô căn. Không dùng thuốc này cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi.
Vinpocetine được dùng để điều trị một số bệnh có kèm theo các rối loạn tuần hoàn máu não. Thuốc làm giảm các triệu chứng tâm thần kinh do rối loạn tuần hoàn não. Điều trị hoặc làm giảm triệu chứng một số bệnh ở tai và mắt có nguyên nhân mạch.
Lexostad 50 được chỉ định dùng trong điều trị bệnh trầm cảm nặng và phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng, điều trị rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh, rối loạn hoảng sợ.
Olanstad 10 (olanzapine) được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt và điều trị chứng hưng cảm vừa đến nặng có liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
Flazacort 6 chứa deflazacort là một glucocorticoid có tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch, được chỉ định dùng trong điều trị hen suyễn, viêm khớp, điều trị dự phòng cho bệnh nhân có nguy cơ cao đào thải sau cấy ghép tạng.
có thành phần chính là prednisolone, được chỉ định trong điều trị hoặc ức chế rối loạn miễn dịch do viêm hoặc dị ứng. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén phân tán trong nước.
Thuốc kem bôi da Flucistad (Acid fusidic) được sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với điều trị toàn thân trong viêm da gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm. Thuốc không có tác dụng trên nấm.
Stadgentri là kem bôi da kết hợp tính kháng viêm, chống ngứa của betamethason với hoạt tính kháng nấm của clotrimazol và hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng của gentamicin sulfate.