PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Metformin STELLA 500 mg
Rx

Metformin là thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid với tác dụng chống tăng đường huyết, làm hạ cả glucose huyết tương nền và sau ăn. Metformin không kích thích giải phóng insulin và do đó không gây hạ glucose huyết.

Quy cách Hộp 30 viên, 60 viên
Hạn dùng 60 tháng
Thành phần Metformin hydrochloride
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén bao phim: 500 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Ðiều trị đái tháo đường týp 2, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi chế độ ăn và tập thể dục không đạt được hiệu quả trong việc kiểm soát glucose huyết.
  • Đối với người lớn: Metformin có thể được sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường đường uống khác hoặc với insulin.
  • Đối với trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên, metformin có thể được sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với insulin.
  • Giảm các biến chứng đái tháo đường đã được chứng minh ở người lớn thừa cân mắc bệnh đái tháo đường týp 2 được điều trị bằng metformin như liệu pháp đầu tay sau khi thất bại với liệu pháp ăn kiêng.

Liều dùng

Người lớn có chức năng thận bình thường (GFR ≥ 90 ml/phút)

  • Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường đường uống khác:
    Liều khởi đầu: 500 mg hoặc 850 mg x 2 – 3 lần/ngày, uống trong hoặc sau mỗi bữa ăn.
    Sau 10 – 15 ngày, điều chỉnh liều dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo glucose huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp qua đường tiêu hóa.
    Liều tối đa: 3 g/ngày, chia làm 3 lần.
    Nếu cần chuyển từ một thuốc trị đái tháo đường đường uống khác sang metformin thì ngưng sử dụng thuốc đó và khởi đầu metformin với liều như trên.
  • Phối hợp với insulin:
    Metformin: Liều khởi đầu thông thường là 500 mg hoặc 850 mg x 2 – 3 lần/ngày.
    Insulin được điều chỉnh liều dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo glucose huyết.
  • Người cao tuổi:
    Liều metformin nên được điều chỉnh dựa vào chức năng thận.
  • Suy thận:
    GFR = 60 – 89 ml/phút: Tối đa 3000 mg/ngày (2-3 lần/ngày). Có thể giảm liều tùy theo mức độ suy giảm chức năng thận.
    GFR = 45 – 59 ml/phút: Tối đa 2000 mg/ngày (2-3 lần/ngày).
    GFR = 30 – 44 ml/phút: Tối đa 1000 mg/ngày (2-3 lần/ngày).
    Lưu ý các yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic trước khi cân nhắc việc bắt đầu điều trị với metformin. Liều khởi đầu không vượt quá một nửa mức liều tối đa.
    GFR < 30 ml/phút: Không được dùng metformin.
  • Trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên
    Liều khởi đầu: 500 mg hoặc 850 mg x 1 lần/ngày, trong hoặc sau mỗi bữa ăn.
    Sau 10 – 15 ngày, liều nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo glucose huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp qua đường tiêu hóa.
    Liều tối đa: 2 g/ngày, chia 2 – 3 lần.

Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.

  • Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 – 60 ml/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.

Cách dùng

  • Uống Metformin STELLA 500 mg cùng với bữa ăn hoặc sau khi ăn.
  • Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2).
  • Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
  • Tiền hôn mê do đái tháo đường.
  • Tình trạng cấp tính có khả năng thay đổi chức năng thận như: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
  • Các bệnh có thể gây thiếu oxy mô (đặc biệt là bệnh cấp tính, hoặc tình trạng nặng hơn của bệnh mạn tính) như: Suy tim mất bù, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim gần đây, sốc.
  • Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.

Rất thường gặp

  • Các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn.
  • Những tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhất trong thời gian đầu điều trị và tự hồi phục.
  • Để phòng ngừa những tác dụng này, nên uống metformin 2 – 3 lần/ngày trong hoặc sau bữa ăn.
  • Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp qua đường tiêu hóa.

Thường gặp

  • Rối loạn vị giác.

Nhiễm toan lactic

  • Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, hạ huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (> 5 mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5μg/mL.
  • Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
  • Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan lactic liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tư hướng dẫn sử dụng thuốc (mục Liều dùng và cách dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tương tác, tương kỵ của thuốc và sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt).
  • Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin hydrochloride có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170 mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
  • Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sĩ.
  • Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:
    Suy thận
    Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm (xem mục Liều dùng và cách dùng):
    – Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
    – Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73 m2 (xem mục Chống chỉ định).
    – Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
    – Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
    Tương tác thuốc
    Sử dụng đồng thời metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin: bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid-base hoặc làm tăng tích lũy metformin (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc). Vì vậy, cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
    Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên
    Nguy cơ toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân lớn tuổi.
    Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang
    Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 60 mL/phút/1,73 m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48 giờ sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
    Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác
    Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, hạ huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
    Tình trạng giảm oxy hít vào
    Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng metformin.
    Rượu
    Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.
    Suy gan
    Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.

Các thận trọng khác

  • Người bệnh cần được khuyến cáo điều tiết chế độ ăn, vì dinh dưỡng điều trị là một khâu trọng yếu trong quản lý bệnh đái tháo đường. Ðiều trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không phải để thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
  • Đã có báo cáo về việc dùng các thuốc uống điều trị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ tử vong về tim mạch so với việc điều trị bằng chế độ ăn đơn thuần hoặc phối hợp insulin với chế độ ăn.
  • Khảo sát sự tồn tại của metformin hydrochloride trên nhau thai chứng tỏ một phần thuốc qua được hàng rào nhau thai. Khi nồng độ glucose trong máu ở mẹ bất thường trong suốt thời gian mang thai có thể kết hợp gây nguy cơ cao bất thường bẩm sinh, hầu hết những chuyên gia khuyến cáo rằng nên sử dụng insulin trong thời kỳ mang thai để duy trì tốt nhất nồng độ glucose trong máu.
  • Metformin hydrochloride có bài tiết vào sữa mẹ. Việc ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy thuộc vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Nếu ngưng dùng metformin hydrochloride và chế độ ăn uống không kiểm soát mức glucose huyết thỏa đáng nên tiến hành điều trị bằng insulin.
  • Sử dụng metformin hydrochloride đơn trị không gây hạ glucose huyết và vì thế không ảnh hưởng trên tình trạng lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy cơ hạ glucose huyết khi sử dụng metformin hydrochloride kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác (các sulfonylurea, insulin, repaglinide).