PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Gliptinestad 25
Rx

Gliptinestad 25 thuộc nhóm thuốc uống trị tăng đường huyết, gọi là chất ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4). Thuốc có tác dụng cải thiện đường huyết bằng cách làm tăng nồng độ các hormone incretin thể hoạt động.

Quy cách Hộp 28 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Sitagliptin
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén bao phim: 25 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

Cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2:

  • Đơn trị liệu:
    Khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực đơn thuần không giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả và khi bệnh nhân chống chỉ định hoặc không dung nạp metformin.
  • Trị liệu kép bằng đường uống kết hợp với:
    Metformin: Khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực cùng với metformin đơn trị liệu không kiểm soát đường huyết thích đáng.
    Sulphonylurea: Khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực cùng với liều dung nạp tối đa của sulphonylurea đơn trị liệu không kiểm soát đường huyết thích đáng và khi metformin không phù hợp do chống chỉ định hoặc không dung nạp.
    Chất chủ vận PPARγ (như thiazolidinedione): Khi việc dùng chất chủ vận PPARγ là thích hợp và khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực cùng với chất chủ vận PPARγ đơn trị liệu không kiểm soát đường huyết thích đáng.
  • Trị liệu với 3 thuốc bằng đường uống kết hợp với:
    Sulphonylurea và metformin: Khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát đường huyết thích đáng.
    Chất chủ vận PPARγ và metformin: Khi việc dùng chất chủ vận PPARγ là thích hợp và khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát đường huyết thích đáng.
  • Gliptinestad 25 cũng được chỉ định kết hợp với insulin (cùng hoặc không cùng metformin) khi chế độ ăn kiêng và vận động thể lực cùng với liều ổn định insulin không kiểm soát đường huyết thích đáng.

Liều dùng

  • 100 mg sitagliptin x 1 lần/ngày.
  • Khi dùng kết hợp với metformin và/hoặc chất chủ vận PPARγ: Nên duy trì liều metformin và/hoặc chất chủ vận PPARγ và sử dụng đồng thời với sitagliptin.
  • Khi dùng kết hợp với sulphonylurea hoặc với insulin: Có thể xem xét dùng liều sulphonylurea hoặc insulin thấp hơn nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết.
  • Nếu bỏ lỡ một liều Gliptinestad 25, nên uống ngay khi nhớ. Không nên dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày.

Các đối tượng đặc biệt

  • Suy thận
    Khi xem xét dùng sitagliptin kết hợp với một thuốc chống đái tháo đường khác, cần kiểm tra các điều kiện dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận.
    Suy thận nhẹ (mức lọc cầu thận [GFR] ≥ 60 đến < 90 ml/phút): Không cần chỉnh liều sitagliptin.
    Suy thận vừa (GFR ≥ 45 đến < 60 ml/phút): Không cần chỉnh liều sitagliptin.
    Suy thận vừa (GFR ≥ 30 đến < 45 ml/phút): Sitagliptin 50 mg x 1 lần/ngày.
    Suy thận nặng (GFR ≥ 15 đến < 30 ml/phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) (GFR < 15 ml/phút), bao gồm các bệnh nhân cần thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc: Liều sitagliptin là 25 mg x 1 lần/ngày. Có thể dùng sitagliptin bất kỳ lúc nào, không liên quan đến thời điểm thẩm tách máu.
    Do có sự điều chỉnh liều dựa trên chức năng thận, nên đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu dùng Gliptinestad 25 và định kỳ sau đó.
  • Suy gan
    Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa. Sitagliptin chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng và cần thận trọng. Tuy nhiên, vì sitagliptin chủ yếu được thải trừ qua thận, nên suy gan nặng sẽ không ảnh hưởng đến dược động học của sitagliptin.
  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
  • Không dùng sitagliptin cho trẻ em dưới 17 tuổi.

Cách dùng

  • Gliptinestad 25 có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.

Quá mẫn với sitagliptin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thường gặp

  • Hạ đường huyết,
  • Đau đầu.

Ít gặp

  • Chóng mặt,
  • Táo bón,
  • Ngứa.
  • Không dùng Gliptinestad 25 cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton ở bệnh nhân đái tháo đường.
  • Nếu được chẩn đoán viêm tụy cấp, không nên dùng lại Gliptinestad 25. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.
  • Hạ đường huyết khi sitagliptin được dùng kết hợp với insulin hoặc sulphonylurea. Để giảm nguy cơ hạ đường huyết, có thể xem xét giảm liều sulphonylurea hoặc insulin.
  • Sitagliptin được thải trừ qua thận. Để đạt được nồng độ sitagliptin trong huyết tương tương tự như ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nên giảm liều ở những bệnh nhân có GFR < 45 ml/phút, cũng như ở những bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc. Khi xem xét việc sử dụng sitagliptin kết hợp với thuốc trị đái tháo đường khác, cần kiểm tra các điều kiện dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận.
  • Đã có báo cáo sau lưu hành về các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở những bệnh nhân dùng sitagliptin, bao gồm sốc phản vệ, phù mạch và các bệnh lý da tróc vảy bao gồm hội chứng Stevens-Johnson. Các phản ứng này bắt đầu xuất hiện trong vòng 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị, một số xảy ra sau liều đầu tiên. Nếu nghi ngờ phản ứng quá mẫn, nên ngưng dùng Gliptinestad 25. Nên đánh giá các nguyên nhân tiềm tàng khác và bắt đầu cách trị liệu thay thế cho bệnh đái tháo đường.
  • Trường hợp bóng nước pemphigoid ở bệnh nhân dùng sitagliptin cũng được báo cáo. Nếu nghi ngờ bóng nước pemphigoid, nên ngưng dùng Gliptinestad 25.
  • Không dùng Gliptinestad 25 cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
  • Gliptinestad 25 không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, đã có báo cáo về việc chóng mặt và buồn ngủ. Ngoài ra, có nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp Gliptinestad 25 với sulphonylurea hoặc insulin. Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.