PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Valsartan STELLA 40 mg
Rx

Valsartan là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có hoạt tính, mạnh, và đặc hiệu dùng đường uống. Thuốc tác động chọn lọc trên tiểu thụ thể AT1, chịu trách nhiệm các tác dụng đã biết của angiotensin II. Nồng độ angiotensin II tăng lên trong huyết tương sau khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, có tác dụng cân bằng với tác dụng của thụ thể AT1.
Valsartan không ức chế enzyme chuyển angiotensin có tác dụng chuyển angiotensin I thành angiotensin II và thoái hoá bradykinin.

Quy cách Hộp 30 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Valsartan
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén bao phim: 40 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định:

  • Tăng huyết áp.
  • Suy tim.
  • Sau nhồi máu cơ tim.

Liều dùng:

  • Tăng huyết áp:
    Liều khởi đầu 80 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều lên đến 160 mg x 1 lần/ngày nếu cần thiết, tuy vậy có thể tăng lên đến 320 mg x 1 lần/ngày.
    Liều khởi đầu thấp hơn 40 mg x 1 lần/ ngày đối với người trên 75 tuổi, và người giảm thể tích nội mạch; khuyến cáo giảm liều tương tự trên người suy gan hoặc suy thận.
  • Suy tim:
    Liều khởi đầu 40 mg x 2 lần/ngày. Khi có dung nạp nên tăng liều đến 160 mg x 2 lần/ngày.
  • Sau nhồi máu cơ tim:
    Valsartan có thể khởi đầu sớm 12 giờ sau khi nhồi máu cơ tim trên bệnh nhân có lâm sàng ổn định, liều bắt đầu 20 mg x 2 lần/ngày, có thể gấp đôi liều trong khoảng thời gian trên vài tuần tiếp theo đến 160 mg x 2 lần/ngày nếu dung nạp.
    Bệnh nhân tổn thương gan nhẹ đến vừa, liều tối đa không quá 80 mg/ngày.
    Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 10 ml/phút và trên bệnh nhân cao tuổi.

Cách dùng:

Valsartan STELLA 40 mg được dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn, nên được uống với nước.

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân tổn thương gan nặng, đau và ứ mật.
  • Ở quý 2 và quý 3 của thai kỳ.
  • Chống chỉ định sử dụng đồng thời valsartan với các chế phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận.

Thường gặp:

  • Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế,
  • Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng,
  • Suy thận và giảm chức năng thận.
  • Tăng kali huyết: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các chế phẩm bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các muối thay thế chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin…).
  • Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS): Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các chất ức chế enzym chuyển angiotensin, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (kể cả suy thận cấp). Không nên dùng đồng thời các chất ức chế enzym chuyển angiotensin và các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường.
  • Bệnh nhân mất muối và/hoặc mất dịch: Trên bệnh nhân mất muối và/hoặc mất dịch nặng, như những người đang dùng liều thuốc lợi tiểu cao, triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra trong một số trường hợp hiếm sau khi khởi đầu điều trị bằng valsartan. Khuyến cáo liều bắt đầu 40 mg cho những bệnh nhân không thể giảm liều thuốc lợi tiểu để điều chỉnh sự mất muối và/hoặc mất dịch.
  • Hẹp động mạch thận: Vì các thuốc khác tác động đến hệ renin-angiotensin-aldosteron có thể làm tăng urê huyết và creatinin huyết thanh trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, nên cần theo dõi như là một biện pháp an toàn.
  • Suy gan: Theo dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ valsartan huyết tương tăng đáng kể trên bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình, khuyến cáo dùng liều thấp hơn trên bệnh nhân tăng huyết áp.
  • Suy chức năng thận: Do hậu quả ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, tình trạng tăng urê huyết, creatinin huyết thanh và sự thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận (rất hiếm) đã được báo cáo cụ thể trên bệnh nhân có suy chức năng thận trước đó hay những bệnh nhân suy tim nặng.
  • Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trên bệnh nhân suy thận hoặc trên người già nếu đang dùng thuốc bổ sung kali.
  • Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim: Do hậu quả ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, sự thay đổi chức năng thận có thể lường trước được ở những cá thể nhạy cảm. Đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
  • Valsartan STELLA 40 mg có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Phụ nữ có thai: Nếu phát hiện có thai, nên ngừng dùng valsartan càng sớm càng tốt.
  • Phụ nữ cho con bú: Nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc sau khi cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
  • Khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý là thỉnh thoảng có chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với bất kỳ loại thuốc trị tăng huyết áp nào.