PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Ultradol
Rx

Tramadol thuộc nhóm thuốc giảm đau gây nghiện có tác dụng trên thần kinh trung ương làm thay đổi cảm giác và phản ứng của cơ thể với cơn đau. Trong khi đó, paracetamol là một hoạt chất thông dụng được dùng để giảm đau và hạ sốt. Khi tramadol và paracetamol kết hợp với nhau, thuốc Ultradol có tác dụng làm giảm các cơn đau mức độ từ vừa đến nặng.

Quy cách Hộp 20 viên, 30 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Paracetamol, Tramadol hydrochloride
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén bao phim: Paracetamol 325 mg, Tramadol hydrochloride 37,5 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Ultradol được chỉ định điều trị triệu chứng đau từ trung bình đến nặng.

Liều dùng

  • Điều chỉnh liều theo cường độ đau và mức độ nhạy cảm của từng bệnh nhân, chọn liều thấp nhất mà giảm đau có hiệu quả.
    Tổng liều không được vượt quá 8 viên/ngày.
    Khoảng cách giữa các liều không được ít hơn 6 giờ.
  • Người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên:
    01 – 02 viên mỗi 4 – 6 giờ khi cần giảm đau, tối đa 8 viên/ngày.
  • Không dùng Ultradol cho trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân từ 75 tuổi trở xuống khi không có các dấu hiệu lâm sàng của suy gan hoặc suy thận.
  • Có thể kéo dài khoảng cách giữa các liều tùy theo yêu cầu trên bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.
  • Phải nuốt nguyên viên với đủ lượng nước. Không được bẻ hoặc nhai viên.
  • Quá mẫn với tramadol hay opioid, paracetamol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Ngộ độc cấp tính với rượu, thuốc ngủ, các thuốc giảm đau trung ương, các opioid hay các thuốc hướng thần.
  • Điều trị đồng thời hoặc sau khi ngừng điều trị với thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 2 tuần.
  • Suy thận hoặc suy gan nặng.
  • Suy giảm hô hấp nặng.
  • Bệnh động kinh không được kiểm soát bằng điều trị.
  • Tramadol không được sử dụng để điều trị giảm đau ở trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Chống chỉ định sử dụng tramadol ở trẻ em dưới 18 tuổi để giảm đau sau thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo V.A.

Paracetamol

  • Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.

Tramadol

  • Khó chịu.
  • Giãn mạch (hạ huyết áp).
  • Lo lắng, bồn chồn, lú lẫn, rối loạn phối hợp, sảng khoái, căng thẳng thần kinh, rối loạn giấc ngủ.
  • Nôn, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, trướng bụng, táo bón.
  • Tăng trương lực.
  • Rối loạn thị giác.
  • Triệu chứng mãn kinh, tiểu dắt, bí tiểu.
  • Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
  • Uống nhiều rượu kéo dài có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol.
  • Dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu, người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận, bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp.
  • Tramadol làm tăng nguy cơ co giật ở bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các hợp chất 3 vòng khác hay các chất chủ vận opiat khác, thuốc ức chế MAO, thuốc chống loạn thần hay các thuốc khác làm giảm ngưỡng co giật. Bệnh nhân động kinh, bệnh nhân có tiền sử co giật, hay nhận thấy có nguy cơ co giật (như chấn thương đầu, rối loạn chuyển hóa, cai rượu và thuốc, nhiễm khuẩn thần kinh trung ương) có thể gia tăng nguy cơ co giật.
  • Dùng naloxone trên bệnh nhân quá liều tramadol cũng có thể tăng nguy cơ gây co giật.
  • Tramadol có thể làm tăng tác dụng ức chế hô hấp và ức chế thần kinh trung ương của các chất ức chế thần kinh khác (như rượu, các thuốc gây mê, phenothiazin, thuốc an thần và thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, các chất chủ vận opiat) nên dùng thận trọng và giảm liều trên bệnh nhân sử dụng các thuốc này.
  • Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ hay chấn thương đầu.
  • Có thể gây hội chứng cai thuốc nếu ngừng tramadol đột ngột.
  • Bệnh nhân phụ thuộc hoặc thường xuyên sử dụng các chất chủ vận opiat.
  • Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
  • Không khuyến cáo sử dụng tramadol cho thanh thiếu niên từ 12 đến 18 tuổi béo phì hoặc có các tình trạng bệnh như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn hoặc bệnh phổi nghiêm trọng.
  • Ultradol chỉ được dùng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích tiềm năng vượt trội so với khả năng gây nguy hại cho thai.
  • Không cho con bú khi đang điều trị với tramadol.
  • Tramadol có thể gây ngủ lơ mơ hoặc chóng mặt, gia tăng bởi rượu hay các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Tramadol làm giảm sự tỉnh táo nên không dùng thuốc khi lái xe, vận hành máy móc và làm việc trên cao.