PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Flaminac
OTC

Mefenamic acid thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Các prostaglandin có liên quan đến một số tiến trình bệnh gồm viêm, điều chỉnh đáp ứng đau, đau bụng kinh, rong kinh và sốt. Giống như những NSAID khác, mefenamic acid ức chế sự tổng hợp prostaglandin (ức chế enzyme cyclooxygenase). Sự ức chế này làm giảm tốc độ tổng hợp prostaglandin và giảm nồng độ của prostaglandin.

Quy cách Hộp 50 viên, 100 viên. Chai 50 viên, 100 viên
Hạn dùng 36 tháng
Thành phần Mefenamic acid
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén bao phim: 500 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

  • Đau nhẹ đến trung bình như đau đầu, đau răng, đau sau phẫu thuật và sau khi sinh, đau bụng kinh.
  • Rối loạn về cơ xương và khớp như viêm khớp xương và viêm khớp dạng thấp.
  • Chứng rong kinh.

Liều dùng

  • Người lớn: 1 viên (500 mg) × 3 lần/ngày.
  • Rong kinh: Bắt đầu uống khi có kinh và tiếp tục dùng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Đau bụng kinh: Bắt đầu uống vào lúc cơn đau bụng kinh khởi phát và tiếp tục dùng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Như liều người lớn.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi nên sử dụng mefenamic acid dạng hỗn dịch (50 mg/5 ml).
  • Không dùng thuốc quá liều quy định.

Cách dùng

  • Flaminac được dùng bằng đường uống, trong hoặc sau bữa ăn.
  • Có thể giảm thiểu những tác dụng không mong muốn bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
  • Quá mẫn với mefenamic acid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Viêm đường ruột.
  • Bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc NSAID trước đó.
  • Có tiền sử hoặc đang bị loét/xuất huyết đường tiêu hóa định kỳ (có 2 hoặc nhiều hơn 2 đợt loét hay xuất huyết đường tiêu hóa).
  • Bệnh nhân suy tim, suy gan và suy thận nặng.
  • Do mefenamic acid có nguy cơ nhạy cảm chéo với aspirin, ibuprofen hoặc các thuốc NSAID khác, không nên chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với những thuốc này (như hen suyễn, co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay).
  • Ba tháng cuối thai kỳ.
  • Điều trị đau sau phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành (CABG).

Thường gặp nhất

  • Tiêu chảy. Mặc dù tiêu chảy có thể xảy ra ngay sau khi dùng thuốc, hiện tượng này cũng có thể xảy ra sau vài tháng dùng thuốc thường xuyên. Tiêu chảy được theo dõi ở một số bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc mặc dù đã và đang dùng thuốc liên tục. Những bệnh nhân này được nhận thấy là có viêm ruột kết đi kèm. Nếu tiêu chảy tiến triển nên ngưng thuốc ngay lập tức và không nên dùng lại mefenamic acid.

Những tác dụng phụ sau đây có tần số xuất hiện không xác định được:

  • Thiếu máu tan huyết (Hồi phục khi ngưng mefenamic acid), thiếu máu, giảm sản tủy xương, giảm hematocrit, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu, giảm tạm thời số lượng bạch cầu (chứng giảm bạch cầu) với nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng, đông máu rải rác nội mạch. Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu.
  • Phản ứng quá mẫn, bao gồm các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và những phản ứng quá mẫn ở đường hô hấp bao gồm hen suyễn, hen trở nặng, co thắt phế quản, khó thở hoặc các rối loạn khác về da như các loại phát ban, ngứa, nổi mày đay, ban xuất huyết, phù mạch, chứng bong da hiếm gặp hoặc phồng rộp da (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).
  • Chứng không dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường, giảm natri huyết.
  • Lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, bồn chồn.
  • Viêm dây thần kinh thị giác, đau đầu, dị cảm, chóng mặt, ngủ gà, các trường hợp viêm màng não vô khuẩn (đặc biệt ở những bệnh nhân bị rối loạn tự miễn như bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp) với các triệu chứng như cứng cổ, đau đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng. Nhìn mờ, co giật, mất ngủ.
  • Kích ứng mắt, mất khả năng nhìn màu có thể hồi phục, rối loạn thị giác.
  • Đau tai, ù tai, chóng mặt.
  • Phù nề, tăng huyết áp, suy tim, tăng nguy cơ bị biến cố huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ). Đánh trống ngực, hạ huyết áp.
  • Hen, khó thở.
  • Loét dạ dày-tá tràng, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, phân đen, nôn ra máu, viêm loét dạ dày, làm nặng thêm bệnh viêm đại tràng và bệnh Crohn. Ít gặp nhất là viêm dạ dày.
  • Bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược dung nạp kém với tác dụng không mong muốn xuất huyết hoặc loét dạ dày-ruột hơn các đối tượng khác và hầu hết các báo cáo về biến cố tiêu hóa gây tử vong thuộc nhóm dân số này.
  • Chán ăn, viêm đại tràng, viêm ruột, loét dạ dày có hoặc không có xuất huyết, viêm tụy, đi cầu phân sống.
  • Tăng một hoặc nhiều xét nghiệm chức năng gan, vàng da ứ mật. Nhiễm độc gan nhẹ, viêm gan, hội chứng gan thận.
  • Phù mạch, phù thanh quản, hồng ban đa dạng, phù mặt, phản ứng bóng nước bao gồm hội chứng Lyell (hoại tử biểu bì nhiễm độc) và hội chứng Stevens-Johnson, đổ mồ hôi, phát ban, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ngứa và nổi mày đay.
  • Viêm cầu thận dị ứng, viêm thận kẽ cấp tính, tiểu khó, tiểu ra máu, hội chứng thận hư, suy thận không thiểu niệu (đặc biệt là trong tình trạng mất nước), protein niệu, suy thận bao gồm hoại tử nhú thận.
  • Mệt mỏi, khó chịu, suy đa cơ quan, sốt.
  • Các xét nghiệm dương tính đối với mật trong nước tiểu của bệnh nhân dùng mefenamic acid đã được chứng minh là do sự hiện diện của thuốc và các chất chuyển hóa của nó chứ không phải do sự hiện diện của mật.
  • Có thể giảm thiểu tác dụng không mong muốn bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
  • Những bệnh nhân điều trị kéo dài nên được giám sát thường xuyên, đặc biệt chú ý đến rối loạn chức năng gan, phát ban, loạn tạo máu hoặc sự phát triển của bệnh tiêu chảy. Ngưng thuốc ngay lập tức khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào.
  • Tránh sử dụng đồng thời với các thuốc NSAID khác bao gồm các thuốc ức chế chuyên biệt cyclooxygenase-2.
  • Không dùng thuốc trong thời gian dài.
  • Chẩn đoán “Nhức đầu do lạm dụng thuốc” nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân nhức đầu thường xuyên hoặc mỗi ngày mặc dù (hoặc bởi vì) có sử dụng thường xuyên các loại thuốc đau đầu.
  • Thận trọng khi dùng Flaminac cho bệnh nhân bị mất nước và bệnh thận, đặc biệt là người cao tuổi.
  • Người cao tuổi có tần suất gặp tác dụng không mong muốn với các thuốc NSAID tăng, đặc biệt là thủng và xuất huyết tiêu hóa có thể gây tử vong.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có bệnh về hô hấp hoặc tiền sử hen phế quản vì NSAID đã được báo cáo thúc đẩy co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.
    NSAID có thể gây ra việc giảm hình thành prostaglandin phụ thuộc liều và thúc đẩy suy thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất với những phản ứng này là người có chức năng thận suy giảm, suy tim, rối loạn chức năng gan, người sử dụng thuốc lợi tiểu và người cao tuổi. Nên theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này.
  • Các thuốc NSAIDs, không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc, có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc, được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
    Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
  • Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Flaminac ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
  • NSAID nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị xuất huyết não và chảy máu tạng vì thuốc có thể gây cản trở chức năng tiểu cầu.
  • Thủng hoặc loét, xuất huyết tiêu hóa có thể gây tử vong đã được báo cáo với tất cả NSAID tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử của biến cố nghiêm trọng về tiêu hóa. Hút thuốc và uống rượu là các yếu tố nguy cơ góp phần thêm vào. Nguy cơ thủng hoặc loét, xuất huyết tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID, bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có biến chứng xuất huyết hay thủng và ở người cao tuổi. Cân nhắc kết hợp điều trị với thuốc bảo vệ (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) cho những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa như người cao tuổi, bệnh nhân cần dùng đồng thời aspirin liều thấp hoặc các thuốc khác có thể tăng nguy cơ tiêu hóa.
    Bệnh nhân có tiền sử ngộ độc tiêu hóa, đặc biệt ở người cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường ở bụng (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa), nhất là trong giai đoạn đầu điều trị.
    Thận trọng ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết hoặc độc tính dạ dày như corticoid, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin hoặc thuốc kháng tiểu cầu như aspirin.
    Nên ngưng dùng thuốc khi xảy ra loét hoặc xuất huyết tiêu hóa ở những bệnh nhân uống mefenamic acid.
  • Ở người mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống ( SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp có thể tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.
  • Các phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo đi kèm khi dùng các thuốc NSAID. Ngưng dùng mefenamic acid khi có dấu hiệu đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn khác.
  • Mefenamic acid có thể làm giảm khả năng sinh sản ở nữ giới và không được khuyên dùng ở phụ nữ đang mong muốn có thai. Việc ngưng dùng mefenamic acid nên được xem xét ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc những người đang khám vô sinh.
  • Trong đau bụng kinh và rong kinh không đáp ứng nên báo bác sĩ để tìm nguyên nhân khác.
  • Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị bệnh động kinh.
  • Ánh sáng vàng lúc hoàng hôn có thể gây phản ứng kiểu dị ứng.
  • Ở những bệnh nhân đã được biết hoặc nghi ngờ có enzyme CYP2C9 chuyển hóa kém dựa trên tiền sử/kinh nghiệm trước đó với các nhóm enzyme CYP2C9 khác, mefenamic acid nên được dùng thận trọng vì những bệnh nhân này có thể có nồng độ mefenamic acid huyết tương cao bất thường do giảm độ thanh thải chuyển hóa.
  • Không nên sử dụng mefenamic acid trong 6 tháng đầu thai kỳ, trừ khi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.
  • Không dùng mefenamic acid cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Thuốc NSAID có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và rối loạn thị giác. Nếu gặp các triệu chứng trên, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.