PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Lamostad 100
Rx

Lamostad 100 là thuốc điều trị bệnh động kinh và phòng ngừa các đợt trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.

Quy cách Hộp 30 viên.
Hạn dùng 36 tháng
Thành phần Lamotrigine
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén: 100 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định:

Động kinh

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

  • Điều trị hỗ trợ hoặc đơn trị liệu động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng-co giật.
  • Động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.

Trẻ em từ 2 – 12 tuổi:

  • Điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, bao gồm động kinh co cứng-co giật và động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.
  • Đơn trị liệu động kinh cơn vắng ý thức cục bộ.

Rối loạn lưỡng cực

Người lớn từ 18 tuổi trở lên: Phòng ngừa các đợt trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực I chủ yếu bị các đợt trầm cảm.

Liều dùng:

Động kinh

Đơn trị:

Người lớn và trẻ em >12 tuổi: Khởi đầu: 25 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 50 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó tăng liều tối đa 50 – 100 mg mỗi 1 – 2 tuần; duy trì: 100 – 200 mg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày.

Phối hợp:

Người lớn và trẻ em >12 tuổi:

  • Đang uống valproate cùng/không cùng thuốc chống động kinh khác: Khởi đầu: 25 mg, dùng cách ngày, trong 2 tuần; tiếp theo 25 mg x 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 25 – 50 mg mỗi 1 – 2 tuần; duy trì: 100 – 200 mg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày.
  • Đang dùng đồng thời thuốc chống động kinh khác hoặc thuốc khác cảm ứng sự glucuronide hóa lamotrigine cùng/không cùng thuốc chống động kinh khác (trừ valproate): Khởi đầu: 50 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 100 mg, chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 100 mg mỗi 1 – 2 tuần; duy trì: 200 – 400 mg/ngày, chia 2 lần/ngày.
  • Đang dùng oxcarbazepine, không dùng với bất kỳ thuốc nào ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronide hóa lamotrigine: Khởi đầu: 25 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 50 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 50 – 100 mg mỗi 1 – 2 tuần; duy trì: 100 – 200 mg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày.

Trẻ 2 – 12 tuổi:

  • Đang uống valproate cùng/không cùng thuốc chống động kinh khác: Khởi đầu: 0,15 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 0,3 mg/ kg/ngày x 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 0,3 mg/kg mỗi 1 – 2 tuần; duy trì: 1 – 5 mg/kg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày.
  • Đang dùng đồng thời thuốc chống động kinh khác hoặc thuốc khác cảm ứng sự glucuronide hóa lamotrigine cùng/không cùng thuốc chống động kinh khác (trừ valproate): Khởi đầu: 0,6 mg/kg/ngày, chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần; tiếp theo 1,2 mg/ kg/ngày, chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 1,2 mg/kg mỗi 1 – 2 tuần; duy trì: 5 – 15 mg/kg/ngày, chia 2 lần/ngày.
  • Đang dùng oxcarbazepine, không dùng với bất kỳ thuốc nào ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronide hóa lamotrigine: Khởi đầu: 0,3 mg/kg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần; tiếp theo 0,6 mg/ kg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần, sau đó nên tăng liều, tối đa 0,6 mg/kg mỗi 1 – 2 tuần; duy trì: 1 – 10 mg/kg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, tối đa 200 mg/ngày.

Rối loạn lưỡng cực

Đơn trị liệu với lamotrigine hoặc điều trị hỗ trợ không có valproate và các thuốc gây cảm ứng sự glucuronide hóa lamotrigine: Khởi đầu 25 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 50 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần; tăng đến 100 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong tuần 5; liều ổn định mục tiêu* là 200 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong tuần 6

Kết hợp với valproate (thuốc ức chế sự glucuronide hóa lamotrigine): Khởi đầu 25 mg, dùng cách ngày, trong 2 tuần; tiếp theo 25 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tăng đến 50 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong tuần 5; liều ổn định mục tiêu* là 100 mg, 1 lần hoặc chia 2 lần/ngày, trong tuần 6; tối đa có thể 200 mg/ngày tùy đáp ứng.

Điều trị hỗ trợ không có valproate và có các thuốc cảm ứng sự glucuronide hóa lamotrigine: Khởi đầu 50 mg, 1 lần/ngày x 2 tuần; tiếp theo 100 mg, chia 2 lần/ngày, trong 2 tuần; tăng đến 200 mg, chia 2 lần/ngày, trong tuần 5; liều ổn định mục tiêu* là 300 mg, chia 2 lần/ngày, trong tuần 6, có thể thay đổi tùy đáp ứng; liều đạt đáp ứng tối ưu: 400 mg/ngày, chia 2 lần/ngày, trong tuần 7.

Chỉnh liều khi bắt đầu dùng thêm thuốc cảm ứng glucuronide hóa lamotrigine:

  • Nếu liều mục tiêu đã dùng là 200 mg/ngày: tuần 1: 200 mg/ngày, tuần 2: 300 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 400 mg/ngày,
  • Nếu liều mục tiêu đã dùng là 150 mg/ngày: tuần 1: 150 mg/ngày, tuần 2: 225 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 300 mg/ngày,
  • Nếu liều mục tiêu đã dùng là 100 mg/ngày: tuần 1: 100 mg/ngày, tuần 2: 150 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 200 mg/ngày.

Chỉnh liều khi bắt đầu ngưng dùng thuốc cảm ứng glucuronide hóa lamotrigine:

  • Nếu liều mục tiêu đã dùng là 400 mg/ngày: tuần 1: 400 mg/ngày, tuần 2: 300 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 200 mg/ngày (có thể đến 400 mg khi cần),
  • Nếu liều mục tiêu đã dùng là 300 mg/ngày: tuần 1: 300 mg/ngày, tuần 2: 225 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 150 mg/ngày (có thể đến 400 mg khi cần),
  • Nếu liều mục tiêu đã dùng là 200 mg/ngày: tuần 1: 200 mg/ngày, tuần 2: 150 mg/ngày, tuần 3 trở đi: 100 mg/ngày (có thể đến 400 mg khi cần).

(*Liều ổn định mục tiêu có thể thay đổi tùy đáp ứng lâm sàng; duy trì liều này khi bắt đầu dùng thêm/khi ngưng dùng nếu thuốc cảm ứng không đáng kể sự glucuronide hóa lamotrigine).

Bệnh nhân suy gan vừa-nặng: giảm liều 50 – 75%, suy thận giai đoạn cuối: giảm liều duy trì.

Usage:

Lamostad 100 dùng uống nguyên viên, không bẻ, không nhai.

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Rất thường gặp: Đau đầu, ban da.

Thường gặp: Hung hăng, kích thích, ngủ lơ mơ, chóng mặt, run, mất ngủ, kích động, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, đau, đau lưng, đau khớp.

Đột tử không rõ nguyên nhân trong động kinh có thể xảy ra.

Có một số báo cáo về sự gia tăng các cơn động kinh.

Có báo cáo về ý định và hành vi tự tử ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống động kinh khi dùng cho nhiều chỉ định.

Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phát ban với các thuốc chống động kinh khác (AED).

Nên xác định và ngưng lamotrigine ngay ở tất cả các bệnh nhân (người lớn và trẻ em) có tiến triển phát ban trừ khi phát ban thật sự không liên quan đến thuốc. Không nên bắt đầu lại lamotrigine ở những bệnh nhân đã bị quá mẫn trước đó.

Thuốc tránh thai nội tiết làm tăng độ thanh thải của lamotrigine dẫn đến mất kiểm soát cơn động kinh và có thể bị giảm tác dụng tránh thai. Nên có hướng dẫn ngừa thai đặc biệt cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ. Nên khuyến khích phụ nữ ở tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai không thuộc nội tiết tố thay thế có hiệu quả.

Ngưng lamotrigine đột ngột có thể kích thích cơn động kinh trở lại, cần phải giảm liều từ từ, trừ khi có vấn đề về tính an toàn đòi hỏi ngưng thuốc ngay.

Nếu việc điều trị với lamotrigine được coi là cần thiết trong thai kỳ, nên dùng liều điều trị thấp nhất có thể. Đảm bảo kiểm soát lâm sàng thích hợp ở phụ nữ có thai trong quá trình điều trị với lamotrigine; cần cân nhắc lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn ở trẻ.

Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.