PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Clopistad
Rx

Clopidogrel ức chế kết tập tiểu cầu bằng cách ức chế chọn lọc sự gắn adenosin diphosphat (ADP) lên thụ thể của nó ở tiểu cầu và ức chế kết tập tiểu cầu cảm ứng bởi các chất chủ vận khác với ADP bằng cách chẹn khuếch đại quá trình hoạt hóa tiểu cầu từ sự phóng thích ADP.

Quy cách Hộp 30 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Clopidogrel
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén bao phim: 75 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

Phòng ngừa biến cố do huyết khối động mạch ở:

  • Bệnh nhân người lớn bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc đã hình thành bệnh lý động mạch ngoại biên.
  • Bệnh nhân người lớn bị hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q) bao gồm bệnh nhân có đặt stent trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da, dùng kết hợp với aspirin (acetylsalicylic acid – ASA) hoặc bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên dùng kết hợp với aspirin (ASA) được điều trị nội khoa và bằng thuốc tiêu sợi huyết;

Kết hợp vơi aspirin ở những bệnh nhân người lớn có cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua nguy cơ trung bính đến cao (TIA) hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhẹ (IS).

Phòng ngừa biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối trong rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu, không phù hợp với điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K và người có nguy cơ xuất huyết thấp. Clopidogrel kết hợp với aspirin (ASA) để phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và nghẽn mạch huyết khối, bao gồm đột quỵ.

Liều dùng

  • Người lớn và người cao tuổi: duy nhất 01 viên x 1 lần/ngày.
  • Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): Bắt đầu liều tấn công 04 viên hoặc 08 viên x 1 lần/ngày.
    (Liều tấn công 08 viên được cân nhắc ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi khi có ý định can thiệp động mạch vành qua da). Sau đó tiếp tục bằng liều 1 viên x 1 lần/ngày (kết hợp aspirin không quá 100 mg/ngày).
  • Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên: Bắt đầu liều tấn công 04 viên/ngày, sau đó tiếp tục với liều duy nhất 01 viên/ngày kết hợp với aspirin (ASA) và kèm hoặc không kèm thuốc tiêu sợi huyết
    trong ít nhất 4 tuần.
  • Bệnh nhân người lớn có cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua nguy cơ trung bình đến cao (TIA) hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhẹ (IS): Liều tấn công 04 viên. Sau đó tiếp tục với liều 01 viên x 1 lần/ngàyvà aspirin (ASA) 75 – 100 mg x 1 lần/ngày trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra TIA hoặc IS. Sau đó tiếp tục sử dụng liệu pháp chống kết tập tiểu cầu đơn trong 21 ngày.
  • Rung tâm nhĩ: 1 viên x 1 lần/ngày phối hợp aspirin (ASA) 75 – 100 mg/ngày).

Nếu quên một liều:

  • Trong vòng chưa đầy 12 giờ sau thời gian dùng thuốc thông thường: Nên dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra và sau đó dùng liều tiếp theo như thông thường.
  • Trong hơn 12 giờ: Nên dùng liều tiếp theo như thông thường và không nên tăng gấp đôi liều.

Trẻ em không nên dùng thuốc này.
Dữ liệu điều trị bằng clopidogrel cho bệnh nhân suy thận còn hạn chế.
Dữ liệu điều trị bằng clopidogrel cho bệnh nhân suy gan mức độ trung bình còn hạn chế, có thể tăng xuất huyết.

Cách dùng

Uống Clopistad không phụ thuộc bữa ăn.

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc,
  • Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa, xuất huyết nội sọ,
  • Suy gan nặng,

Thường gặp

  • Tụ máu,
  • Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu,
  • Bầm tím,
  • Chảy máu cam.
  • Thận trọng khi dùng clopidogrel cho bệnh nhân có nguy cơ bị xuất huyết do chấn thương, phẫm thuật hoặc các trạng thái bệnh lý khác, và ở những bệnh nhân đang điều trị với aspirin, heparin, các thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa, hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận bất kỳ dấu hiệu xuất huyết nào.
  • Clopidogrel làm kéo dài thời gian chảy máu, nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có tổn thương có xu hướng xuất huyết (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và nội nhãn). Thông báo ngay cho bác sỹ khi có bất kỳ dấu hiệu xuất huyết bất thường. Không khuyến cáo sử dụng clopidogrel liều tấn công 600 mg ở những bệnh nhân trên 75 tuổi bị hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên do tăng nguy cơ xuất huyết ở nhóm đối tượng này.
  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) đã được báo cáo là rất hiếm gặp sau khi dùng clopidogrel, đôi khi chỉ sau một thời gian ngắn sau khi dùng thuốc. Biểu hiện đặc trưng là giảm số lượng tiểu cầu và thiếu máu tán huyết hồng cầu nhỏ kết hợp với các biểu hiện thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. TTP có khả năng gây tử vong, cần được điều trị kịp thời.
  • Bệnh máu khó đông mắc phải đã được báo cáo sau khi dùng clopidogrel. Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh máu khó đông mắc phải nên được theo dõi và điều trị, và nên ngừng sử dụng clopidogrel.
  • Bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhẹ cấp tính (IS) hoặc bệnh nhân có cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA) nguy cơ trung bình đến cao nên bắt đầu điều trị chống kết tập tiểu cầu kép (Clopidogrel và ASA) trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra TIA hoặc IS.
  • Chưa có dữ liệu liên quan đến lợi ích – nguy cơ của liệp pháp chống kết tập tiểu cầu kép ngắn hạn ở bệnh nhân IS nhẹ cấp tính hoặc bệnh nhân có TIA nguy cơ trung bình đến cao, có tiền sử xuất huyết nội sọ.
  • Những bệnh nhân IS trung bình hoặc nặng chỉ nên bắt đầu đơn trị liệu clopidogrel sau 7 ngày đầu tiên xảy ra IS. Không khuyến cáo dùng liệu pháp chống kết tập tiểu cầu kép do thiếu dữ liệu.
  • Bệnh nhân IS nhẹ gần đây hoặc bệnh nhân có TIA nguy cơ trung bình đến cao được chỉ định hoặc lên kế hoạch can thiệp. Chưa có dữ liệu hỗ trợ liệu pháp chống kết tập tiểu cầu kép ở bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật cắt nội mạc động mạch cảnh hoặc phẫu thuật loại bỏ huyết khối nội mạch, hoặcnhững bệnh nhân được lên kế hoạch điều trị tiêu huyết khối hoặc chống đông máu. Liệu pháp chống kết tập tiểu cầu kép không được khuyến cáo trong những trường hợp này.
  • Không khuyến cáo sử dụng kết hợp clopidogrel với các thuốc cảm ứng mạnh CYP2C19.
  • Thận trọng ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với clopidogrel và các thuốc là cơ chất của CYP2C8.
  • Phản ứng chéo giữa các thienopyridine: Bệnh nhân nên được đánh giá về tiền sử quá mẫn với thienopyridine (như clopidogrel, ticlopidine, prasugrel)
    vì phản ứng chéo giữa các thienopyridine đã được báo cáo. Thienopyridine có thể gây ra các phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng như phát ban, phù mạch,
    hoặc các phản ứng chéo về huyết học như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Những bệnh nhân đã có phản ứng dị ứng trước đó và/hoặc phản ứng huyết học với một thienopyridine có thể tăng nguy cơ xuất hiện phản ứng tương tự hoặc phản ứng khác với một thienopyridine khác. Nên theo dõi các dấu hiệu quá mẫn ở những bệnh nhân đã biết dị ứng với thienopyridine.
  • Kinh nghiệm điều trị với clopidogrel còn hạn chế ở những bệnh nhân suy thận. Do vậy, nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này.
  • Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở những bệnh nhân bị bệnh gan mức độ trung bình, có thể tạng xuất huyết. Do đó, nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này.
  • Clopistad có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Clopistad có chứa tá dược hydrogenated castor oil. Có thể gây rối loạn tiêu hóa nhẹ và tiêu chảy.
  • Chưa có dữ liệu lâm sàng về sự phơi nhiễm của clopidogrel trong thai kỳ, như một biện pháp phòng ngừa không nên sử dụng clopidogrel trong thai kỳ.
  • Chưa rõ clopidogrel có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Như một biện pháp phòng ngừa, không nên cho con bú khi điều trị với clopidogrel.
  • Clopidogrel không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

.