PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Neuronstad
Rx

Neuronstad chứa gabapentin cấu trúc hóa học tương tự như chất ức chế dẫn truyền thần kinh acid gama-aminobutyric (GABA), nhưng gabapentin không tác động trực tiếp lên các thụ thể GABA, không làm thay đổi cấu trúc, giải phóng, chuyển hóa và phục hồi GABA. Neuronstad được chỉ định điều trị hỗ trợ trong động kinh cục bộ và điều trị đau do viêm các dây thần kinh ngoại biên, đau sau zona.

Quy cách Hộp 30 viên, 100 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Gabapentin
Liều dùng và dạng bào chế Viên nang cứng: 300 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định: 

Điều trị hỗ trợ trong động kinh cục bộ.

Điều trị đau do viêm các dây thần kinh ngoại biên, đau sau bệnh zona.

Liều dùng:

Chống động kinh

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 300 mg x 1 lần trong ngày đầu tiên, 300 mg x 2 lần trong ngày thứ hai, 300 mg x 3 lần trong ngày thứ ba.

Sau đó liều có thể tăng thêm từng bước 300 mg mỗi ngày, cho đến khi đạt liều điều trị hiệu quả, thường là 900 – 1800 mg/ngày, chia 3 lần; tối đa 2400 mg/ngày. Nên chia đều tổng liều hàng ngày cho mỗi lần dùng thuốc và khoảng cách dùng thuốc không quá 12 giờ. Khi dùng liều cao có thể chia 4 lần/ngày.

Người bệnh suy giảm chức năng thận và đang thẩm phân máu:

  • Clcr = 50 – 70 ml/phút: 600 – 1200 mg/ngày, chia 3 lần;
  • Clcr = 30 – 49 ml/phút: 300 – 600 mg/ngày, chia 3 lần;
  • Clcr = 15 – 29 ml/phút: 300 mg/ngày, chia 3 lần;
  • Clcr < 15 ml/phút: 300 mg cách ngày một lần, chia 3 lần;
  • Liều nạp là 300 – 400 mg cho bệnh nhân lần đầu dùng gabapentin, sau đó 200 – 300 mg sau mỗi 4 giờ thẩm phân máu.

Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi, cân nặng từ 30 – 36 kg: Ba ngày đầu: 300 mg x 1 lần/ngày; liều thông thường và liều duy trì: 300 mg x 3 lần/ngày. Một số trẻ không dung nạp được phần liều tăng thêm hàng ngày, kéo dài khoảng thời gian tăng thêm (tới hàng tuần) có thể thích hợp hơn.

Điều trị đau do viêm các dây thần kinh ngoại biên, đau sau bệnh zona

Người lớn: Tối đa 1800 mg/ngày, chia 3 lần. Hoặc 300 mg x 1 lần trong ngày đầu tiên, 300 mg x 2 lần trong ngày thứ hai, 300 mg x 3 lần trong ngày thứ ba. Sau đó liều có thể tăng thêm từng bước 300 mg mỗi ngày, cho đến khi đạt liều tối đa 1800 mg/ngày, chia làm 3 lần.

Người cao tuổi: Cần điều chỉnh liều do giảm chức năng thận.

Cách dùng: 

Neuronstad được dùng đường uống, thời điểm uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn. Neuronstad được dùng như một thuốc phụ để phối hợp với các thuốc chống động kinh khác. Dùng đơn có thể không có hiệu quả.

Mẫn cảm với gabapentin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thường gặp: Vận động mất phối hợp, rung giật nhãn cầu, mệt mỏi, chóng mặt, phù, buồn ngủ, giảm trí nhớ; khó tiêu, khô miệng, táo bón, đau bụng, tiêu chảy; phù mạch ngoại biên; viêm mũi, viêm họng – hầu, ho, viêm phổi; nhìn một hóa hai, giảm thị lực; đau cơ, đau khớp; mẩn ngứa, ban da; giảm bạch cầu; liệt dương, nhiễm virus. Trẻ em từ 3 đến 12 tuổi: Các vấn đề về thần kinh như lo âu, thay đổi cách ứng xử (quấy khóc, cảm giác sảng khoái hoặc trầm cảm, quá kích động, thái độ chống đối…).

Sử dụng thận trọng đối với người có tiền sử rối loạn tâm thần, người suy giảm chức năng thận và thẩm phân máu, người vận hành tàu xe hoặc máy móc.

Thuốc có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm protein niệu ở những bệnh nhân dùng gabapentin.

Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ hoặc trung bình và có khuynh hướng giảm dần trong vòng 2 tuần khi tiếp tục điều trị.

Vận động mất phối hợp liên quan đến liều dùng. Nếu triệu chứng không được cải thiện khi giảm liều, phải ngừng thuốc.

Nếu nghi ngờ có hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc.

Không nên dừng Neuronstad đột ngột vì có thể làm tăng tần suất các cơn động kinh. Trước khi ngừng thuốc hoặc chuyển sang sử dụng thuốc chống động kinh khác cần phải giảm liều từ từ trong vòng ít nhất 7 ngày.

Chỉ dùng Neuronstad cho người mang thai khi thật sự cần thiết và có cân nhắc kỹ lợi ích cao hơn so với nguy cơ cho thai nhi. Chỉ dùng gabapentin cho phụ nữ cho con bú khi thật cần thiết và đã cân nhắc kỹ lợi ích cao hơn nguy cơ rủi ro.

Neuronstad tác động lên hệ thần kinh trung ương và có thể gây buồn ngủ, chóng mặt hoặc các triệu chứng tương tự khác. Điều này đặc biệt đúng khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều. Bệnh nhân không nên tiến hành các hoạt động nguy hiểm như lái xe hay vận hành máy móc.