PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Fenostad 67
Rx

Fenofibrate, một dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu. Thuốc có thể làm giảm nồng độ cholesterol trong máu từ 20 đến 25%, và triglyceride từ 40 đến 50%. Có sự giảm cholesterol của các lipoprotein tỷ trọng thấp và rất thấp (LDL, VLDL) là những thành phần gây xơ vữa mạch và tăng cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).

Quy cách Hộp 30 viên, 60 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Fenofibrate
Dạng bào chế và hàm lượng Viên nang cứng: 67 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

Fenostad 67 được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân):

  • Điều trị tăng triglycerid huyết nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp.
  • Tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.
  • Tăng lipid huyết hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, cần thêm vào một statin khi các triglycerid và HDL cholesterol không được kiểm soát đầy đủ.

Liều dùng

Người lớn

  • Liều khuyến cáo là 200 mg/ngày (1 viên Fenostad 67 x 3 lần/ngày).
  • Nếu cần, có thể chỉnh liều lên đến 267 mg/ngày (1 viên Fenostad 67 x 4 lần/ngày). Liều này không được khuyến cáo khi phối hợp với statin.

Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)

  • Không cần chỉnh liều, ngoại trừ bệnh nhân có chức năng thận suy giảm với eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2.

Suy thận

  • eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2: Không nên dùng.
  • eGFR từ 30 – 59 mL/phút/1,73 m2: Không quá 100 mg chuẩn hoặc 67 mg micronized x 1 lần/ngày.
  • Ngưng sử dụng fenofibrate nếu eGFR tiếp tục giảm đến < 30 mL/phút/1,73 m2.

Suy gan

  • Không khuyến cáo.

Trẻ em

  • 1 viên fenofibrate (67 mg) micronised/ngày/20 kg trọng lượng cơ thể.

Cách dùng

  • Nên uống nguyên viên Fenostad 67 cùng với bữa ăn.
  • Mẫn cảm với các thành phần hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Suy gan.
  • Tiền sử bệnh túi mật.
  • Suy thận.
  • Viêm tụy cấp hoặc mạn tính, trừ viêm tụy cấp do tăng triglycerid huyết nặng.
  • Phản ứng dị ứng với ánh sáng hay nhiễm độc ánh sáng khi điều trị với các fibrate hoặc ketoprofen.

Thường gặp

  • Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi,
  • Tăng transaminase,
  • Nồng độ homocysteine trong máu tăng.
  • Nguyên nhân thứ phát của tăng lipid huyết như đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn, điều trị dược lý, nghiện rượu nên được điều trị đầy đủ trước khi dùng fenofibrate. Nguyên nhân thứ phát của tăng cholesterol huyết liên quan đến điều trị dược lý có thể thấy ở thuốc lợi tiểu, beta blocker, estrogen, progestogen, thuốc tránh thai đường uống dùng phối hợp, thuốc ức chế miễn dịch và protease. Trong những trường hợp này, cần xác định nguyên nhân tăng lipid huyết là nguyên phát hay thứ phát (những tác nhân điều trị này có thể làm tăng giá trị lipid).
  • Chức năng gan: Lưu ý đến những bệnh nhân tiến triển tăng nồng độ transaminase và nên ngưng điều trị nếu nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT) vượt quá 3 lần mức bình thường. Ngưng dùng fenofibrate khi xuất hiện các triệu chứng của viêm gan (như vàng da, ngứa), và đã được chẩn đoán bằng xét nghiệm.
  • Viêm tụy đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fenofibrate.
  • Độc tính cơ, bao gồm các trường hợp hiếm gặp của tiêu cơ vân, có hoặc không có suy thận đã được báo cáo khi dùng các fibrate và các thuốc hạ lipid khác. Cần cân nhắc lợi ích và rủi ro của liệu pháp fenofibrate ở những bệnh nhân có các yếu tố dẫn đến bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân, bao gồm trên 70 tuổi, tiền sử bệnh nhân hoặc gia đình có rối loạn cơ di truyền, suy thận, suy giáp và uống nhiều rượu.
  • Ngưng dùng fenofibrate ở những bệnh nhân biểu hiện đau cơ, viêm cơ, co cứng cơ và yếu cơ và/hoặc tăng creatine phosphokinase (CPK) rõ rệt (vượt quá 5 lần mức bình thường).
  • Nguy cơ nhiễm độc cơ có thể tăng lên nếu thuốc dùng đồng thời với một fibrate khác hoặc một chất ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt khi có bệnh cơ trước đó. Do đó, chỉ định dùng fenofibrate với một chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc một fibrate khác nên được dành riêng cho những bệnh nhân bị rối loạn lipid huyết hỗn hợp nghiêm trọng và nguy cơ tim mạch cao không có bất kỳ tiền sử nào về bệnh cơ và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính trên cơ.
  • Chống chỉ định fenofibrate trong suy thận nặng.
  • Thận trọng ở những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Cần chỉnh liều ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính từ 30 – 59 mL/phút/1,73 m2.
  • Tăng creatinine huyết thanh có hồi phục ở những bệnh nhân dùng fenofibrate đơn trị hoặc phối hợp với statin.
  • Ngưng thuốc khi nồng độ creatinine cao hơn 50% mức bình thường. Theo dõi liên tục creatinine trong 3 tháng đầu điều trị và theo dõi định kỳ sau đó.
  • Trẻ em: Chỉ cần điều trị sớm bệnh di truyền (tăng lipid huyết gia đình), và bản chất đúng của tăng lipid huyết phải được xác định bởi các nghiên cứu di truyền và phòng thí nghiệm. Nên bắt đầu điều trị bằng các chế độ ăn kiêng có kiểm soát trong thời gian ít nhất 3 tháng. Chỉ nên tiếp tục điều trị bằng thuốc sau khi được tư vấn y tế và các dấu hiệu lâm sàng ở dạng nặng như xơ vữa động mạch và/hoặc u vàng và/hoặc trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh xơ vữa động mạch tim trước 40 tuổi.
  • Thuốc có chứa sucrose (sugar spheres). Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzyme sucrase-isomaltase.
  • Fenostad 67 chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ.
  • Không nên dùng fenofibrate cho phụ nữ cho con bú.
  • Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.