PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Febustad 80
Rx

Febustad 80 chứa febuxostat có tác dụng ngăn chặn sản xuất acid uric, làm giảm nồng độ acid uric huyết thanh. Febustad 80 được chỉ định trong điều trị gút.

Quy cách Hộp 30 viên, 60 viên, 90 viên
Hạn dùng 24 tháng
Thành phần Febuxostat
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén bao phim: 80 mg
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định

Điều trị tăng acid uric huyết mạn tính ở những bệnh nhân đã có lắng đọng urat (bao gồm tiền sử bệnh, hoặc đã có hạt tophi và/hoặc viêm khớp gút. Febuxostat không được khuyến cáo cho điều trị tăng acid uric huyết không triệu chứng.

Liều dùng

  • Khuyến cáo liều khởi đầu của febuxostat trong kiểm soát acid uric huyết ở bệnh nhân bị gút là 40 mg x 1 lần/ngày.
  • Liều của febuxostat có thể tăng đến 80 mg x 1 lần/ngày ở những bệnh nhân không đạt được nồng độ urat huyết thanh dưới 6 mg/dL sau 2 tuần điều trị với febuxostat với liều 40 mg x 1 lần/ngày. Có thể xem xét tăng liều tới 120 mg x 1 lần/ngày nếu nồng độ acid uric huyết thanh > 6 mg/dL sau 2 – 4 tuần điều trị.
  • Khuyến cáo sử dụng thuốc ít nhất 6 tháng để dự phòng cơn gút tái phát.
  • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa hoặc suy gan nhẹ.
  • Hiệu quả và độ an toàn chưa được đánh giá đầy đủ ở bệnh nhân suy thận nặng.
  • Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của febuxostat chưa được thiết lập cho trẻ dưới 18 tuổi.
  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Cách dùng

Febustad 80 được dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn và thuốc kháng acid.

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Dùng chung với azathioprine, mercaptopurine, hoặc theophylline.

Thường gặp:

  • Cơn gút tái phát;
  • Đau đầu;
  • Tiêu chảy;
  • Buồn nôn; bất thường chức năng gan;
  • Nổi ban;
  • Phù.
  • Rối loạn tim mạch
    Khuyến cáo không điều trị bằng febuxostat ở những bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch nguy hiểm đã có từ trước (như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoặc đau thắt ngực không ổn định), trừ khi không có liệu pháp lựa chọn nào khác.
  • Dị ứng/quá mẫn với thuốc
    Các báo cáo hiếm gặp về phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc và phản ứng phản vệ cấp tính/sốc phản vệ, đã được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc. Trong hầu hết các trường hợp, các phản ứng trên xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị bằng febuxostat. Một số nhưng không phải tất cả các bệnh nhân này đã được báo cáo về tình trạng suy thận và/hoặc quá mẫn trước đó với allopurinol. Phản ứng quá mẫn nặng, bao gồm phản ứng thuốc có kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS) có liên quan đến sốt, bất thường về huyết học, thận hoặc gan trong một số trường hợp.
    Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu, triệu chứng và cần theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của dị ứng/phản ứng quá mẫn. Ngưng điều trị với febuxostat ngay lập tức nếu có phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, việc ngừng thuốc sớm sẽ dẫn đến tiên lượng tốt hơn. Nếu bệnh nhân xuất hiện phản ứng dị ứng/quá mẫn bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và phản ứng phản vệ cấp tính/sốc phản vệ, không được sử dụng lại febuxostat cho bệnh nhân thêm bất kỳ lần nào nữa.
  • Cơn gút cấp tính (gút kịch phát)
    Không nên bắt đầu điều trị bằng febuxostat cho đến khi cơn gút cấp tính đã thuyên giảm hoàn toàn. Các đợt kịch phát bệnh gút có thể xảy ra trong thời gian bắt đầu điều trị do sự thay đổi nồng độ acid uric huyết thanh dẫn đến lắng đọng urat ở mô. Khi bắt đầu điều trị với febuxostat, khuyến cáo nên điều trị dự phòng các đợt kịch phát bệnh gút bằng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc colchicine trong ít nhất 6 tháng.
    Nếu cơn gút kịch phát xảy ra trong khi điều trị, không cần ngưng febuxostat. Nên xử trí đợt bùng phát của bệnh gút đồng thời một cách thích hợp đối với từng bệnh nhân. Việc điều trị liên tục bằng febuxostat làm giảm tần suất và cường độ của các đợt bùng phát của bệnh gút.
  • Lắng đọng xanthine
    Ở những bệnh nhân có tỷ lệ hình thành urat tăng cao (như bệnh ác tính và phương pháp điều trị của nó, hội chứng Lesch-Nyhan), trong những trường hợp hiếm gặp, nồng độ tuyệt đối của xanthine trong nước tiểu có thể tăng đủ để làm lắng đọng trong đường tiết niệu. Do chưa có kinh nghiệm, không khuyến cáo sử dụng febuxostat ở nhóm bệnh nhân này.
  • Mercaptopurine/azathioprine
    Không khuyến cáo sử dụng febuxostat ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng mercaptopurine/azathioprine vì sự ức chế xanthine oxidase bởi febuxostat có thể làm tăng nồng độ mercaptopurine/azathioprine trong huyết tương dẫn đến độc tính nghiêm trọng.
    Không có nghiên cứu nào về sự tương tác được thực hiện ở người.
    Trong trường hợp không thể tránh được sự phối hợp này, khuyến cáo nên giảm liều mercaptopurine/azathioprine. Dựa trên mô hình hóa và phân tích mô phỏng dữ liệu từ một nghiên cứu tiền lâm sàng ở chuột, khi dùng chung với febuxostat, nên giảm liều của mercaptopurine/azathioprine xuống 20% hoặc ít hơn so với liều chỉ định trước đó để tránh các tác dụng về huyết học có thể xảy ra.
    Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ và liều của mercaptopurine/azathioprine nên được điều chỉnh dựa trên đánh giá đáp ứng điều trị và sự khởi phát các tác dụng có hại.
  • Bệnh nhân được ghép tạng
    Do chưa có kinh nghiệm ở bệnh nhân được ghép tạng, không khuyến cáo sử dụng febuxostat ở những bệnh nhân này.
  • Theophylline
    Sử dụng đồng thời febuxostat 80 mg và liều đơn theophylline 400 mg cho đối tượng khỏe mạnh không cho thấy bất kỳ sự tương tác nào về mặt dược động học. Febuxostat 80 mg có thể được sử dụng cho những bệnh nhân được điều trị đồng thời với theophylline mà không có nguy cơ làm tăng nồng độ theophylline trong huyết tương. Chưa có dữ liệu có sẵn với febuxostat 120 mg.
  • Rối loạn chức năng gan
    Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị bằng febuxostat và định kỳ sau đó dựa trên đánh giá lâm sàng.
  • Rối loạn tuyến giáp
    Cần thận trọng khi dùng febuxostat cho bệnh nhân bị thay đổi chức năng tuyến giáp.
  • Febustad 80 chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Chỉ nên dùng febuxostat trong thai kỳ khi đã cân nhắc lợi ích và những nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
  • Nên thận trọng khi dùng febuxostat cho phụ nữ cho con bú.
  • Buồn ngủ, chóng mặt, dị cảm và mờ mắt đã được báo cáo với việc sử dụng febuxostat. Bệnh nhân nên thận trọng trước khi lái xe, sử dụng máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cho đến khi họ chắc rằng febuxostat không gây các tác dụng không mong muốn trên.