PRODUCT FILTER
Nhóm
Loại
Loại

Aldenstad plus
Rx

Alendronic acid (dưới dạng sodium alendronate) là một bisphosphonate ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào mà không có tác dụng trực tiếp đến sự tạo xương.

Vitamin D3 (còn được gọi là cholecalciferol) được tạo ra ở da do chuyển hóa quang hóa từ 7-dehydrocholesterol sang vitamin D3 bằng ánh sáng cực tím. Khi phơi nắng không đủ thì vitamin D3 sẽ là chất dinh dưỡng thiết yếu.

 

Quy cách Hộp 4 viên
Hạn dùng 18 tháng
Thành phần Alendronic acid; Cholecalciferol
Liều dùng và dạng bào chế Viên nén
Alendronic acid 70 mg
Cholecalciferol 2.800 IU
Mã sản phẩm :

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Chỉ định:

Aldenstad plus được chỉ định điều trị loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ có nguy cơ bị thiếu hụt vitamin D. Thuốc làm giảm nguy cơ gãy xương sống và xương hông.

Liều dùng:

  • Liều khuyến cáo: 1 viên x 1 lần/ tuần.
  • Nếu quên dùng 1 liều Aldenstad plus, nên uống 1 viên vào buổi sáng sau khi nhớ. Không nên dùng 2 viên trong cùng ngày, nên dùng lại liều 1 viên/tuần như kế hoạch ban đầu vào ngày đã chọn.
  • Do tính chất của quá trình bệnh loãng xương, Aldenstad plus sẽ được sử dụng lâu dài.
  • Cần tiếp tục điều trị để định kỳ đánh giá lại dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của Aldenstad plus trên từng bệnh nhân, đặc biệt sau ≥ 5 năm dùng thuốc.
  • Bệnh nhân cần bổ sung thêm calci nếu chế độ ăn không cung cấp đủ. Nên xem xét bổ sung thêm vitamin D dựa trên lượng vitamin D hấp thu từ các chế phẩm bổ sung vitamin và chế độ ăn uống.

Cách dùng:
Aldenstad plus được dùng bằng đường uống. Để alendronate được hấp thu đầy đủ:

  • Nên uống Aldenstad plus với nước (không dùng nước khoáng) ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng các thuốc khác (như thuốc kháng acid, thuốc bổ sung calci và các vitamin) trong ngày. Các đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của alendronate.
  • Nên tuân thủ các chỉ dẫn sau để giảm thiểu nguy cơ kích ứng thực quản và các tác dụng không mong muốn liên quan:
  • Phải uống Aldenstad plus với một cốc nước đầy vào lúc mới ngủ dậy trong ngày (tối thiểu 200 ml hoặc 7 fl.oz.).
    + Bệnh nhân phải nuốt nguyên viên, không được nghiền hoặc nhai hoặc để viên thuốc tan trong miệng vì nguy cơ gây loét hầu họng.
    + Bệnh nhân không được nằm cho đến khi sau bữa ăn đầu trong ngày.
    + Bệnh nhân không được nằm ít nhất 30 phút sau khi uống Aldenstad plus.
    + Không nên dùng Aldenstad plus vào lúc đi ngủ hoặc vừa thức dậy trong ngày.
  • Mẫn cảm với hoạt chất hay với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Dị dạng thực quản và các yếu tố khác làm chậm rỗng thực quản.
  • Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút.
  • Hạ calci huyết.
  • Không dùng Aldenstad plus cho trẻ dưới 18 tuổi.
  • Rất thường gặp:
    Thỉnh thoảng đau cơ xương nặng (xương, cơ hoặc khớp).
  • Thường gặp:
    Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, đau bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, loét thực quản, khó nuốt, chướng bụng và ợ chua, rụng tóc, ngứa, sưng khớp.

Alendronate

  • Tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá trên: Alendronate có thể gây kích ứng tại chỗ trên niêm mạc đường tiêu hóa trên. Nên thận trọng khi dùng alendronate cho những bệnh nhân có các vấn đề về đường tiêu hóa trên như khó nuốt, bệnh ở thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét hoặc có tiền sử bệnh đường tiêu hóa nghiêm trọng gần đây (trong vòng 1 năm trước) như loét dạ dày, xuất huyết đường tiêu hóa tiến triển hoặc phẫu thuật đường tiêu hóa trên (không phải phẫu thuật mở rộng môn vị). Ở những bệnh nhân mắc chứng thực quản Barret, bác sĩ nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của alendronate trên từng bệnh nhân.
  • Hoại tử xương hàm được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng bisphosphonate đường uống.
  • Hoại tử xương ống tai ngoài đã được báo cáo khi sử dụng bisphosphonate, chủ yếu liên quan đến điều trị lâu dài. Các yếu tố nguy cơ bao gồm sử dụng steroid và hóa trị và/hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm khuẩn hoặc chấn thương. Khả năng xảy ra hoại tử xương ống tai ngoài nên được xem xét ở những bệnh nhân đang dùng bisphosphonate có triệu chứng như đau tai hoặc tiết dịch tai, hoặc nhiễm khuẩn tai mạn tính.
  • Đau xương, khớp và/hoặc đau cơ đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng bisphosphonate. Những triệu chứng này hiếm khi nghiêm trọng và/hoặc mất khả năng hồi phục. Thời gian bắt đầu xuất hiện triệu chứng dao động từ một ngày tới nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết bệnh nhân giảm triệu chứng sau khi ngừng thuốc. Một số bệnh nhân bị tái phát khi dùng lại với cùng thuốc đó hoặc với một bisphosphonate khác.
  • Đã có báo cáo về gãy xương mấu chuyển phụ và thân xương đùi không điển hình khi điều trị với bisphosphonate, chủ yếu ở những bệnh nhân điều trị bệnh loãng xương kéo dài. Trong quá trình điều trị với bisphosphonate, bệnh nhân nên báo cáo về các triệu chứng đau đùi, hông và háng hoặc bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng như trên nên được đánh giá là gãy xương đùi không hoàn toàn.
  • Không nên dùng Aldenstad plus ở những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin < 35 ml/phút.
  • Nên xem xét các nguyên nhân gây loãng xương không phải do thiếu hụt estrogen và lão hóa. Cần điều chỉnh tình trạng hạ calci huyết trước khi bắt đầu điều trị với Aldenstad plus. Cũng cần điều trị tích cực những rối loạn khác tác động đến chuyển hóa chất khoáng (như thiếu hụt vitamin D và giảm năng tuyến cận giáp). Hàm lượng vitamin D trong Aldenstad plus không thích hợp để điều trị thiếu hụt vitamin D. Với bệnh nhân có rối loạn này, cần theo dõi nồng độ calci trong huyết thanh và các triệu chứng hạ calci huyết trong quá trình điều trị với Aldenstad plus.

Cholecalciferol (vitamin D3)

  • Vitamin D3 có thể làm gia tăng mức độ tăng calci huyết và/ hoặc tăng calci niệu khi dùng cho người mắc các bệnh có liên quan đến sản xuất quá mức calcitriol mà không điều hòa được (như bệnh bạch cầu, u lympho bào, bệnh sarcoid). Với những bệnh nhân này cần theo dõi nồng độ calci trong nước tiểu và huyết thanh.
  • Bệnh nhân kém hấp thu có thể không hấp thu đủ vitamin D3.
  • Aldenstad plus có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose – galactose.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc vì Aldenstad plus có thể gây nhìn mờ, hoa mắt và đau xương cơ hoặc khớp nặng.