Bạn có thể dùng quá liều vitamin?

Bổ sung vitamin là một phần trong thói quen hàng ngày của hàng triệu người trên toàn thế giới.

Mặc dù hướng dẫn về liều lượng an toàn được liệt kê trên hầu hết các sản phẩm bổ sung vitamin, có một thực tế phổ biến là nhiều người tiêu thụ nhiều hơn những gì được khuyến nghị.

Người tiêu dùng đang bị bủa vây bởi các thông tin về việc bổ sung liều cao một số loại vitamin nhất định có thể đem lại cho họ những lợi ích sức khỏe theo nhiều cách. Tuy nhiên, một số dưỡng chất, nếu bổ sung quá nhiều có thể gây nguy hiểm.

Hãy cùng tìm hiểu về tính an toàn của việc bổ sung vitamin, cũng như các tác dụng phụ và rủi ro tiềm ẩn liên quan đến việc tiêu thụ vitamin với liều lượng cao.

VITAMIN TAN TRONG DẦU VÀ TAN TRONG NƯỚC

13 loại vitamin đã biết được chia thành 2 nhóm – tan trong dầu (chất béo) và tan trong nước.

Vitamin tan trong nước

Các vitamin tan trong nước được bài tiết ra khỏi cơ thể một cách nhanh chóng và không dễ tích trữ trong các mô. Có nhiều vitamin tan trong nước hơn là vitamin tan trong dầu.

Các loại vitamin hòa tan trong nước bao gồm vitamin C, cùng với 8 loại vitamin B:

  • Vitamin B1 (thiamine)
  • Vitamin B2 (riboflavin)
  • Vitamin B3 (niacin)
  • Vitamin B5 (axit pantothenic)
  • Vitamin B6 (pyridoxine)
  • Vitamin B7 (biotin)
  • Vitamin B9 (folate)
  • Vitamin B12 (cobalamin).

Các vitamin tan trong nước không được tích trữ mà bài tiết qua nước tiểu, do đó chúng ít có khả năng gây ra các vấn đề ngay cả khi sử dụng ở liều cao.

Tuy nhiên, một số vitamin tan trong nước nếu dùng liều cao gấp nhiều lần liều lượng thông thường có thể dẫn đến các tác dụng phụ gây nguy hiểm.

Chẳng hạn, sử dụng liều rất cao vitamin B6 có thể dẫn đến tổn thương thần kinh có khả năng không thể hồi phục theo thời gian, trong khi dùng một lượng lớn niacin – thường vượt quá 2g/ngày – có thể gây tổn thương gan.

Vitamin tan trong dầu

Không giống như các vitamin tan trong nước, nhóm vitamin tan trong dầu không hòa tan trong nước và dễ dàng được tích trữ trong các mô của cơ thể.

Có 4 loại vitamin tan trong dầu:

  • Vitamin A
  • Vitamin D
  • Vitamin E
  • Vitamin K.

Do có thể tích tụ trong cơ thể, các vitamin tan trong dầu dễ dẫn đến tình trạng ngộ độc hơn so với các vitamin tan trong nước.

Dùng quá nhiều vitamin A, D hoặc E có thể dẫn đến các tác dụng phụ có hại. Tuy nhiên, dùng liều cao vitamin K dạng không phải tổng hợp (tức dạng tự nhiên) dường như tương đối vô hại, đó là lý do tại sao mức tiêu thụ cao nhất (upper intake level – UL) chưa được thiết lập cho loại vitamin này.

Mức tiêu thụ cao nhất được thiết lập để chỉ ra liều lượng tối đa một chất dinh dưỡng có thể được sử dụng mà không có khả năng gây hại cho hầu hết mọi người.

NGUY CƠ CÓ THỂ CÓ KHI BỔ SUNG QUÁ NHIỀU VITAMIN

Khi bổ sung một cách tự nhiên thông qua thực phẩm, những vitamin này không có khả năng gây hại cho cơ thể, ngay cả khi tiêu thụ với lượng lớn.

Tuy nhiên, khi dùng với lượng cao ở dạng chế phẩm bổ sung, việc bổ sung quá nhiều là điều rất dễ xảy ra và có thể gây ra các tác động tiêu cực đến sức khỏe.

Tác dụng phụ của việc tiêu thụ quá nhiều vitamin tan trong nước

Khi sử dụng quá mức, một số vitamin tan trong nước có thể gây ra tác dụng không mong muốn, trong đó có một số tác dụng có thể gây nguy hiểm.

Tuy nhiên, tương tự như vitamin K, một số vitamin tan trong nước không có độc tính quan sát được và do đó người ta không thiết lập giới hạn mức tiêu thụ cao nhất. Những loại vitamin này bao gồm vitamin B1 (thiamine), vitamin B2 (riboflavin), vitamin B5 (axit pantothenic), vitamin B7 (biotin) và vitamin B12 (cobalamin).

Điều quan trọng cần lưu ý là mặc dù các vitamin này không có độc tính quan sát được, một số có thể tương tác với thuốc và ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm máu. Vì vậy, bạn cần thận trọng với tất cả các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng.

Các vitamin tan trong nước sau đây đã được thiết lập chỉ số UL, vì chúng có thể gây ra các tác dụng bất lợi khi dùng liều cao:

  • Vitamin C. Mặc dù vitamin C có độc tính tương đối thấp, liều cao vitamin này có thể gây rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy, quặn bụng, buồn nôn và nôn. Chứng đau nửa đầu có thể xảy ra với liều 6g mỗi ngày.
  • Vitamin B3 (niacin). Khi bổ sung ở dạng axit nicotinic, niacin có thể dẫn đến huyết áp cao, đau bụng, suy giảm thị lực và tổn thương gan khi tiêu thụ lượng cao, khoảng 1 – 3g mỗi ngày.
  • Vitamin B6 (pyridoxine). Tiêu thụ quá nhiều B6 trong thời gian dài có thể gây ra các triệu chứng thần kinh nghiêm trọng, tổn thương da, nhạy cảm với ánh sáng, buồn nôn và ợ nóng. Một số triệu chứng trong số đó xảy ra ở lượng tiêu thụ 1 – 6g mỗi ngày.
  • Vitamin B9 (folate). Tiêu thụ quá nhiều folate hoặc axit folic từ sản phẩm bổ sung có thể ảnh hưởng đến chức năng tâm thần, gây ra tác động tiêu cực đến hệ miễn dịch và có thể che lấp tình trạng thiếu hụt vitamin B12 nghiêm trọng.

Lưu ý rằng đây là những tác dụng phụ mà người khỏe mạnh có thể gặp phải khi dùng lượng lớn các loại vitamin này. Những người có các vấn đề về sức khỏe có thể gặp phải các phản ứng nghiêm trọng hơn khi tiêu thụ quá nhiều vitamin.

Chẳng hạn, mặc dù vitamin C không có khả năng gây độc ở người khỏe mạnh, nó vẫn có thể dẫn đến tổn thương mô và các bất thường về tim gây tử vong ở những người mắc bệnh rối loạn sắc tố di truyền (hemochromatosis) – một tình trạng rối loạn dự trữ sắt.

Tác dụng phụ liên quan đến việc tiêu thụ quá mức vitamin tan trong dầu

Vì các vitamin tan trong dầu có thể tích tụ trong các mô của cơ thể nên chúng có thể gây hại nhiều hơn khi dùng ở liều cao, đặc biệt trong thời gian dài.

Ngoài vitamin K là vitamin có khả năng gây độc thấp, 3 vitamin tan trong dầu còn lại được thiết lập chỉ số UL, do ở liều cao, chúng có khả năng gây ra các tác hại cho cơ thể.

Dưới đây là một số tác dụng phụ liên quan đến việc tiêu thụ quá nhiều vitamin tan trong dầu:

  • Vitamin A. Mặc dù độc tính do thừa vitamin A vẫn có thể xảy ra do ăn thực phẩm giàu vitamin A, độc tính này chủ yếu liên quan đến việc bổ sung vitamin A thông qua các chế phẩm bổ sung. Các triệu chứng bao gồm buồn nôn, tăng áp lực nội sọ, hôn mê và thậm chí tử vong.
  • Vitamin D. Độc tính từ việc bổ sung vitamin D liều cao có thể dẫn đến các triệu chứng nguy hiểm, bao gồm giảm cân, chán ăn và nhịp tim không đều. Nó cũng có thể làm tăng nồng độ canxi trong máu, từ đó có thể dẫn đến tổn thương các cơ quan.
  • Vitamin E. Tiêu thụ vitamin E liều cao có thể cản trở quá trình đông máu, gây xuất huyết và dẫn đến tình trạng đột quỵ do xuất huyết.

Mặc dù vitamin K có khả năng gây độc thấp, nó có thể tương tác với một số loại thuốc, chẳng hạn như warfarin và kháng sinh.

TIÊU THỤ QUÁ NHIỀU VITAMIN CÓ THỂ GÂY TỬ VONG KHÔNG?

Dù rất hiếm trường hợp tử vong do sử dụng quá liều vitamin, đã có báo cáo về những trường hợp tử vong liên quan đến độc tính của vitamin.

Chẳng hạn, độc tính của vitamin A có thể xuất hiện do dùng liều cao hơn 200 mg, hoặc sử dụng lâu dài với liều cao hơn 10 lần so với lượng khuyến cáo hàng ngày.

Độc tính do dùng liều cao vitamin A có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như tăng áp lực dịch não tủy, hôn mê và tổn thương cơ quan có thể gây tử vong.

Bên cạnh đó, dùng liều cao vitamin D – hơn 50,000 IU mỗi ngày – trong thời gian dài có thể dẫn đến nồng độ canxi trong máu cao (tình trạng tăng canxi huyết), từ đó có thể dẫn đến tử vong.

Tương tự, dùng quá liều các vitamin khác cũng gây ra các tác dụng phụ có thể dẫn đến tử vong, như tổn thương gan chẳng hạn.

Một báo cáo ca bệnh cho thấy dùng liều rất cao trên 5g niacin phóng thích kéo dài có thể dẫn đến nhiễm toan chuyển hóa (sự tích tụ axit trong dịch cơ thể), cũng như suy gan cấp – cả hai tình trạng này đều có thể gây tử vong.

Hãy nhớ rằng những tác dụng phụ có thể gây tử vong này có liên quan đến việc dùng vitamin với liều đặc biệt cao. Tuy nhiên, bạn vẫn cần luôn thận trọng khi sử dụng bất kỳ loại chế phẩm bổ sung nào.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BỔ SUNG VITAMIN MỘT CÁCH AN TOÀN

Cách tốt nhất để cung cấp các chất dinh dưỡng cơ thể cần là thực hiện một chế độ ăn uống đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều người vẫn cần bổ sung vitamin thông qua các chế phẩm bổ sung vì nhiều lý do.

Tuổi tác, rối loạn di truyền, bệnh lý và chế độ ăn là tất cả các yếu tố có thể làm tăng nhu cầu về các dưỡng chất nhất định.

May mắn là, vitamin thường an toàn miễn là chúng được sử dụng một cách cẩn trọng.

Bảng tổng hợp dưới đây cung cấp thông tin về lượng tiêu thụ khuyến nghị hàng ngày (recommended daily intake – RDI) và giới hạn cao nhất có thể dung nạp (tolerable upper intake level – UL) cho các vitamin tan trong nước và tan trong dầu.

RDI cho nam giớiRDI cho phụ nữUL
Vitamin ATương đương 900 mcg retinol hoạt tính (900 mcg RAE)700 mcg RAE3,000 mcg RAE
Vitamin B1 (thiamine)1.2 mg1.1 mgKhông có
Vitamin B2 (riboflavin)1.3 mg1.1 mgKhông có
Vitamin B3 (niacin)Tương đương 16 mg niacin (16 mg NE)14 mg NE35 mg
Vitamin B5 (axit pantothenic)5 mg5 mgKhông có
Vitamin B6 (pyridoxine)1.3 mg1.3 mg100 mg
Vitamin B7 (biotin)30 mcg30 mcgKhông có
Vitamin B9 (folate)Tương đương 400 mcg folate thực phẩm (400 mcg DFE)400 mcg DFE1,000 mcg
Vitamin B12 (cobalamin)2.4 mcg2.4 mcgKhông có
Vitamin C90 mg75 mg2,000 mg
Vitamin D600 IU600 IU4,000 IU
Vitamin E15 mg15 mg1,000 mg
Vitamin K120 mcg90 mcgKhông có

Do độc tính có thể có, không nên tiêu thụ nhiều hơn mức UL đã được tính toán cho các vitamin được liệt kê ở bảng trên.

Hãy nhớ rằng trong một số trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng cao hơn mức UL đối với một số vitamin nhất định để khắc phục sự thiếu hụt.

Chẳng hạn, thiếu hụt vitamin D thường được điều trị bằng cách tiêm hoặc uống các sản phẩm bổ sung vitamin D liều cao, với khả năng cung cấp hơn 50,000 IU vitamin D, đây là lượng cao hơn rất nhiều so với UL.

Mặc dù hầu hết nhãn của các chế phẩm bổ sung đều cung cấp các khuyến cáo sử dụng dựa trên lượng khuyến nghị hàng ngày của từng vitamin cụ thể cần, nhu cầu có thể khác nhau ở mỗi người.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến liều lượng vitamin, tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

TÓM LẠI

Mặc dù các sản phẩm bổ sung vitamin được nhiều người tiêu thụ hàng ngày một cách an toàn, vẫn có khả năng các sản phẩm này được sử dụng với liều lượng quá cao, từ đó dẫn đến các tác dụng bất lợi.

Sử dụng quá liều một số loại vitamin nhất định có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng và trong một số trường hợp hiếm hoi, thậm chí điều này có thể gây tử vong.

Vì những lý do đó, điều quan trọng là phải sử dụng vitamin một cách thận trọng và hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn có những thắc mắc về liều lượng phù hợp.

Nguồn: Health Line

Giới thiệu về STELLAPHARM

STELLAPHARM là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu và là nhà sản xuất thuốc kháng virus tại Việt Nam. Công ty được thành lập vào năm 2000 tại Việt Nam; và chúng tôi chú trọng vào các thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn đặc biệt trong điều trị các bệnh liên quan tim mạch, kháng virus, bệnh tiểu đường, v.v… và sản phẩm của công ty đang được sử dụng bởi hàng triệu bệnh nhân tại hơn 50 nước trên thế giới.

Công ty được chứng nhận toàn cầu về chất lượng thông qua việc các nhà máy sản xuất của công ty đã được thanh tra và phê duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền như Cơ quan Quản lý thuốc Châu Âu (EMA), cục Dược phẩm và thiết bị Y tế Nhật Bản (PMDA), cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Đài Loan (Taiwan FDA), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các tổ chức và cơ quan khác.

Để biết thêm thông tin về bài viết:
Công ty TNHH Liên Doanh Stellapharm – Chi nhánh 1 | 40 Đại lộ Tự Do, VSIP, P. An Phú, Thành phố Thuận An, Bình Dương
T: +84 274 376 7470 | F: +84 274 376 7469 | E: info@stellapharm.com | W: www.stellapharm.com

You May like

21 11/2022

Việc tập thể dục vào cuối ngày có thể làm giảm tình trạng kháng insulin và giúp kiểm soát đường huyết

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ béo phì toàn cầu đã tăng gấp 3 lần kể từ năm 1975. Mối liên hệ giữa béo phì và kháng insulin mang tính chất hai chiều. Tình trạng kháng insulin thường phát triển do nguyên nhân thừa cân hoặc béo phì và điều này có

14 11/2022

Làm cách nào để tăng số lượng tiểu cầu một cách tự nhiên?

Tiểu cầu là các tế bào máu đóng vai trò quan trọng vai trò trong quá trình đông máu – giúp máu đông cũng như cần thiết để duy trì tình trạng đông máu này. Tuy nhiên, một số người gặp phải tình trạng giảm tiểu cầu (thrombocytopenia) – tức là có lượng tiểu cầu